👉Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây
👉Tay không bắt giặc - Làm giàu không khó - Bấm vào đây
👉Tham gia Kênh Telegram theo dõi kèo kiếm COIN => Bấm vào đây
👉Tự đăng ký tài khoản chứng khoán miễn phí online - Bấm vào đây để đăng ký

 Một trong những bệnh lý đường ruột thường gặp nhất ở nước ta cũng như trên thế giới là hội chứng ruột kích thích (HCRKT). Tỷ lệ mắc bệnh từ 5%- 20% dân số, tỷ lệ này thay đổi theo từng nghiên cứu, theo từng vùng dân cư. Tỷ lệ nữ mắc gấp hai lần nam giới, hoàn cảnh xã hội có ảnh hưởng tới sự phát sinh của HCKT. Bài viết dưới đây được sưu tầm từ các chuyên gia đàu nganh về bệnh đường tiêu hóa.


Ở Việt Nam nghiên cứu khảo sát bệnh tiêu hóa tại  khoa Khám bệnh bệnh viện Bạch Mai (2004), bệnh lý ống tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất, trong nhóm bệnh lý đại trực tràng và hậu môn, HCRKT chiếm tới 83,38%.

Các nước Âu Mỹ có tỷ lệ mắc HCRKT cao hơn ở châu Á và Trung Đông.

Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, bệnh kéo dài làm người bệnh luôn lo lắng căng thẳng mất ngủ, luôn luôn lo sợ bị các bệnh hiểm nghèo khác của ruột.

1. Hội chứng ruột kích thích là gì?

Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh HCRKT là rối loạn chức năng của ống tiêu hóa nhưng biểu hiện chủ yếu là các triệu chứng của đại tràng. Thomson W.D. (1990) đã định nghĩa: Các rối loạn chức năng của ruột tái đi tái lại nhiều lần mà không tìm thấy các tổn thương về giải phẫu, tổ chức học, sinh hóa ở ruột gọi là HCRKT (irritable bowel sydrome - IBS).

Liên quan

Các bệnh về đường tiêu hóa thường gặp

Hiện nay, nhờ các thăm dò hiện đại về hình thái và chức năng của ruột trên thực nghiệm và lâm sàng đã dần làm sáng tỏ cơ chế điều chỉnh ống tiêu hóa chủ yếu là sự tác động qua lại giữa hệ thống thần kinh trung ương với hệ thống thần kinh ruột ( trục não-ruột) - hệ thống mạng lưới thần kinh (plexuces) hoạt động cùng với nhau để thực hiện nhịp nhàng chức năng bình thường của ruột.

Nói cách khác, Hội chứng ruột kích thích (IBS) là tình trạng rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến đại tràng (ruột già). Hội chứng này ảnh hưởng đến chức năng bình thường của đại tràng, gây ra nhiều khó chịu và đau đớn, thay đổi thói quen đại tiện (táo bón hoặc tiêu chảy), đầy hơi và trướng bụng. Hội chứng ruột kích thích không đe dọa tính mạng vì nó không gây ra tổn thương vĩnh viễn ở đại tràng, chảy máu ruột hay các biến chứng nghiêm trọng như ung thư.

Hội chứng ruột kích thích (HCRKT= Irritable Bowel Syndrome = IBS) là một rối loạn tiêu hoá chức năng đặc trưng bởi triệu chứng đau bụng và thay đổi thói quen đi tiêu mà không tìm thấy tổn thương thực thể nào. Osler đặt ra tên gọi “viêm đại tràng nhầy” vào năm 1892 khi ông viết về một rối loạn bao gồm đau bụng và tiêu phân nhày xảy ra với một tỷ lệ cao ở những bệnh nhân có bệnh tâm lý đi kèm. Kể từ đó, hội chứng này đã được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như đại tràng co thắt, đại tràng kích thích, đại tràng thần kinh… 



2. Nguyên nhân  Hội chứng viêm ruột kích thích (IBS)

Không có nguyên nhân chính xác gây ra Hội chứng ruột kích thích nhưng những người mắc bệnh thường báo cáo một trong những tình trạng sau đây:

Thức ăn qua ruột nhanh và mạnh, dẫn đến tiêu chảy.

Thức ăn qua ruột rất chậm, dẫn đến táo bón.

Các cơ và dây thần kinh nhạy cảm trong ruột. Tình trạng co thắt quá mức của các cơ này khi bệnh nhân ăn có thể dẫn đến chuột rút ở vùng bụng.

Có những yếu tố nguy cơ khác làm tăng khả năng mắc Hội chứng ruột kích thích, bao gồm:

Trẻ tuổi

Có tiền sử gia đình mắc Hội chứng ruột kích thích

Cuộc sống căng thẳng

Bị nhiễm trùng hoặc viêm ruột

Căn nguyên của hội chứng ruột kích thích còn chưa rõ. Không có nguyên nhân thực thể nào có thể được tìm thấy trong các xét nghiệm, chụp X-quang và sinh thiết. Các yếu tố cảm xúc, chế độ ăn uống, thuốc hoặc hormone có thể thúc đẩy hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng tiêu hóa. Trong lịch sử, rối loạn này thường được coi hoàn toàn do căn nguyên tâm lý. Mặc dù các yếu tố tâm lý xã hội có liên quan, IBS được hiểu rõ hơn là sự kết hợp của các yếu tố sinh lý và tâm lý xã hội.

Có thế bạn quan tâm các kênh kiếm tiền




3. Cơ chế sinh bệnh của HCRKT: gồm 3 nội dung sau.

Sự cảm thụ bất thường chức năng ống tiêu hóa: Tăng tính nhậy cảm, nội tạng dễ kích thích.

Thay đổi tính chịu đựng của ruột, giảm khả năng chịu áp lực của khối thức ăn ở một số đoạn ruột.

Rối loạn vần động của ruột, tăng nhu động ruột gây ỉa chảy, giảm nhu động ruột gây táo bón.

4. Triệu chứng  Hội chứng viêm ruột kích thích (IBS) 

Các triệu chứng của Hội chứng ruột kích thích có thể rất khác nhau giữa các đối tượng mắc bệnh. Các triệu chứng có thể có mức độ từ nhẹ đến mất khả năng hoạt động, bao gồm:

Thay đổi trạng thái phân (viên cứng nhỏ hoặc phân lỏng)

Thay đổi thói quen đại tiện (tiêu chảy hoặc táo bón)

Cảm giác buồn đi đại tiện gấp

Cảm giác đi đại tiện không hết

Có chất nhầy trong phân

Đầy hơi

Trướng bụng

Bị đau hoặc chuột rút ở vùng bụng

Tuy nhiên, bạn cần biết rằng, những triệu chứng này tương tự như triệu chứng của Ung thư đại tràng, và do đó, bệnh trạng của bạn cần được bác sĩ đánh giá.

Hội chứng ruột kích thích còn có những triệu chứng ít gặp hơn như mệt mỏi toàn thân, đau lưng, đau đầu, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn và đau khi đi vệ sinh.

5. Chẩn đoán HCRKT:

5.1. Triệu chứng lâm sàng:

Rối loạn chức năng tiêu hóa có thể biểu hiện các triệu chứng lâm sàng trên toàn bộ ống tiêu hóa.

Phần trên ống tiêu hóa: Hội chứng trào ngược dạ dày-thực quản, chứng khó tiêu, đầy tức bụng.

Phần dưới ống tiêu hóa: Triệu chứng chủ yếu ở đại tràng (táo bón chức năng, ỉa chảy chức năng) được gọi là đại tràng co thắt, hoặc đại tràng bị kích thích, hoặc rối loạn chức năng đại tràng.

5.2. Tiêu chuẩn Rome II:

HCRKT được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn Rome II. Năm 1999, hội nghị tiêu hóa quốc tế tại Rome đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán HCRKT như sau:

Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu ở bụng kéo dài 12 tuần hoặc trong 12 tháng trước đó, không nhất thiết liên tục, kèm theo:

+ Giảm đi sau đại tiện.

+ Thay đổi hình dạng khuôn phân.

+ Thay đổi số lần đi đại tiện.

Ngoài các triệu chứng trên có thể gặp thêm các triệu chứng không đặc hiệu nhưng gợi ý chẩn đoán HCRKT:

Số lần đại tiện không bình thường (>3 lần/ngày hoặc <3lần/tuần).

Phân không bình thường (lỏng, cứng, nhão).

Đại tiện có lúc phải chạy vội vào nhà xí, hoặc phải rặn nhiều,hoặc cảm giác đi chưa hết phân.

Bụng chướng hơi, cảm giác nặng tức bụng.

Phân có nhầy mũi nhưng không bao giờ có máu.

Các triệu chứng không đặc hiệu trên luôn thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào chế độ và thức ăn đồ uống. Nếu ăn uống các thức ăn không thích hợp ngay lập tức xuất hiện các triệu chứng rối loạn; nếu ăn kiêng các triệu chứng có thể hết.

HCRKT gồm nhiều triệu chứng cơ năng, các triệu chứng thay đổi, trong các triệu chứng có thể phân thành 2 thể loại:

Các triệu chứng về tiêu hóa biểu hiện chính là đau bụng, bụng chướng hơi, rối loạn đai tiện, rối loạn phân.

Các triệu chứng ngoài ống tiêu hóa phụ thuộc vào thời gian bệnh kéo dài: Đau đầu, mất ngủ, các triệu chứng về rối loạn tâm lý (lo lắng, sợ bệnh hiểm nghèo...).

5.3.Triệu chứng cận lâm sàng:

Xét nghiệm máu bình thường.

Xét nghiệm phân, cấy phân tìm vi khuẩn bình thường.

Sinh thiết, xét nghiệm mô bệnh học đại tràng bình thường.

Chụp X.Q khung đại tràng, bình thường hoặc có rối loạn co bóp nhu động. Nội soi đại-trực tràng bình thường.

Qua thăm khám và xét nghiệm có thể giúp chúng ta phát hiện một số triệu chứng báo động về bệnh lý thực tổn để chẩn đoán phân biệt với HCRKT.

Các triệu chứng báo động:

Chán ăn, sụt cân.

Thiếu máu.

Sốt, tăng BC, tốc độ máu lắng tăng.

Đại tiện phân có nhầy máu.

Phân nhỏ dẹt thường xuyên.

Các triệu chứng rối loạn phân mới xảy ra ở người > 40 tuổi.

Tiền sử gia đình có người bị ung thư đại tràng.

Hội chứng ruột kích thích có xu hướng bắt đầu ở tuổi thanh thiếu niên và những năm 20 tuổi, gây ra các triệu chứng tái phát theo chu kỳ không đều. Khởi phát ở tuổi trưởng thành hiếm gặp hơn. Các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích hiếm khi ảnh hưởng đến giấc ngủ của bệnh nhân. Các triệu chứng thường bị kích hoạt bởi thức ăn hoặc căng thẳng.

Bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, thường gặp vùng bụng dưới, đau âm ỉ hoặc từng cơn, liên quan đến đại tiện. Bên cạnh đó, tình trạng đau bụng còn liên quan đến số lần đại tiện (tăng lên trong hội chứng ruột kích thích với tiêu chảy, giảm trong hội chứng ruột kích thích với táo bón) và độ cứng của phân (ví dụ lỏng hoặc thành khuôn và rắn). Tình trạng đau hoặc cảm giác khó chịu liên quan đến đại tiện thường có xu hướng xuất phát từ căn nguyên ở đường ruột; những trường hợp đó có liên quan đến tập luyện, vận động, đi tiểu tiện hay chu kỳ kinh thường có căn nguyên khác.

Mặc dù tính chất đại tiện thường không thay đổi ở phần lớn bệnh nhân, cũng không hiếm gặp các trường hợp người bệnh có táo bón xen kẽ với tiêu chảy. Bệnh nhân cũng có thể có các triệu chứng đại tiện bất thường (khó đi, mót rặn hay cảm giác đi đại tiện không hết phân), phân có nhày máu hoặc phàn nàn về cảm giác căng hoặc chướng bụng. Nhiều bệnh nhân cũng có các triệu chứng khó tiêu. Triệu chứng ngoài ruột (ví dụ, mệt mỏi, đau mỏi cơ, rối loạn giấc ngủ, đau đầu mạn tính) cũng phổ biến.

Dấu hiệu cảnh báo

Các xét nghiệm chẩn đoán cần được thực hiện tích cực khi người bệnh có các dấu hiệu nguy hiểm ngay khi thăm khám ban đầu hay tại bất kỳ thời điểm nào sau khi đã có chẩn đoán:

Tuổi cao

Sốt

Sụt cân

Chảy máu trực tràng

Nôn

6. Chẩn đoán phân biệt: HCRKT với một số bệnh thường gặp.

6.1. HCRKT có ỉa chảy:

Nhiễm trùng đường ruột.

Suy giảm miễn dịch.

Ung thư đại-trực tràng.

U lympho ruột.

Dị ứng thức ăn.

Thiếu men lactase.

Viêm loét đại trực tràng chảy máu.

Viêm đại tràng vi thể.

Hội chứng Crohn

6.2. HCRKT có táo bón - đau bụng nổi trội:

U đại tràng.

Bệnh to giãn đại tràng.

U tụy.

Ngộ độc chì.

Thoát vị.

Bệnh sỏi mật và viêm túi mật.

Rối loạn chuyển hóa porphyrine.

7. Điều trị:

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy bệnh nhân bị HCRKT dễ tăng nhu động ruột so với người bình thường, các triệu chứng thường tái đi tái lại, kéo dài nhiều năm, bệnh nhân phải đi khám bệnh nhiều nơi, tâm lý luôn ngờ vực, lo lắng sợ bệnh nặng, bệnh ác tính. Bác sĩ điều trị cần thiết lập mối quan hệ tin cậy, chắc chắn, kiên định với người bệnh, cần giải thích cho bệnh nhân hiểu thấu đáo về HCRKT làm nhẹ đi sự lo lắng từ các triệu chứng của chính họ, hướng dẫn họ điều trị chi tiết, cẩn thận, tạo lòng tin cho người bệnh.

Một số lưu ý khi điều trị HCRKT:

Điều trị theo triệu chứng nổi trội là hợp lý và hữu ích.

Chưa có thuốc riêng biệt nào điều trị hết mọi triệu chứng của HCRKT.

Điều trị có thể không làm dứt hẳn triệu chứng nhưng sẽ cải thiện tốt hơn chất lượng cuộc sống của người bệnh, các triệu chứng lâm sàng có thể giảm hoặc mất sau điều trị nhưng rất dễ tái phát.

Không nên dùng thuốc kháng sinh, chỉ dùng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn ruột.

Điều trị cụ thể:

7.1. Chế độ ăn rất quan trọng trong điều trị HCRKT:

Khi đang có triệu chứng rối loạn tiêu hóa nên tránh ăn các thức ăn, nước uống không thích hợp.

Thức ăn khó tiêu, dễ sinh hơi như: Khoai, sắn, bánh ngọt nhiều bơ, hoa quả có nhiều đường (cam, quýt, soài, mít...). Đồ uống nhiều đường và có gas, chất kích thích (rượu, cà fê, gia vị chua cay...). Những thức ăn để lâu, bảo quản không tốt. Nếu có ỉa chảy tránh ăn qua nhiều thức ăn có nhiều chất xơ (rau muống, rau cải, dưa...).

7.2. Chế độ luyện tập rất cần thiết, phải kiên trì:

Luyện tập chế độ đại tiện 1 lần trong ngày, xoa bụng buổi sáng khi ngủ dậy để gây cảm giác muốn đại tiện.

Luyện tập thư giãn, khí công, tập thể dục, đi bộ thường xuyên.

7.3. Thuốc điều trị triệu chứng:

Chống đau, giảm co thắt: Duspataline, No-spa, Spasfon...

Chống táo bón: uống nhiều nước, ăn thức ăn nhiều chất xơ, thuốc nhuận tràng (Forlax, Tegaserod, Duphalac...)

Chống ỉa chảy: Smecta, Actapulgite, Imodium....

Chống sinh hơi: Meteospasmyl, pepsan, than hoạt...

Thuốc an thần kinh: Rotunda, Seduxen, Dogmatyl...

Xác định mức độ nặng của HCRKT và xử trí (theo GI-MIMS, 2005-2006):

A. Nhẹ:

Triệu chứng không thường xuyên.

Rối loạn tâm lý ít.

Điều trị: Giáo dục về bệnh, ăn kiêng, chọn thức ăn thích hợp.

B. Trung bình:

Triệu chứng thường xuyên, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường.

Suy giảm tâm lý.

Triệu chứng nặng lên - tìm yếu tố thúc đẩy.

Thay đổi nếp sinh hoạt, tâm lý liệu pháp, chế độ ăn kiêng.

Dùng thuốc kiểm soát triệu chứng.

C. Nặng:

Đau bụng thường xuyên.

Suy giảm tâm thần tiềm ẩn.

Điều trị như trên kết hợp với thuốc an thần hoặc thuốc tâm thần.

3 bước đơn giản để chẩn đoán HCRKT (theo GI-MIMS, 2005-2006)



Không có cách chữa khỏi Hội chứng ruột kích thích. Các phương pháp điều trị bao gồm điều trị triệu chứng và tránh các yếu tố nguy cơ là nguyên nhân gây khởi phát Hội chứng ruột kích thích. Bác sĩ sẽ lập phác đồ điều trị phù hợp nhất với quý vị, bao gồm việc kết hợp các phương pháp sau đây:

Vận động và dùng thuốc để kiểm soát tình trạng căng thẳng

Thay đổi chế độ ăn uống, bao gồm:

tránh xa bia rượu, đồ ăn giàu chất béo, sôcôla và đồ uống chứa caffein

ăn nhiều trái cây và rau quả để tăng lượng chất xơ nạp vào

ăn nhiều bữa nhỏ

Dùng thuốc giúp giảm táo bón, tiêu chảy hoặc đau bụng và chuột rút ở bụng

8. Biến chứng

Tránh tham gia hoạt động xã hội

Trầm cảm

Suy dinh dưỡng

Bệnh trĩ diễn biến nặng hơn

9. Hội chứng ruột kích thích có nguy hiểm không?

Hội chứng ruột kích thích là bệnh lý khá thường gặp trên thế giới. Theo thống kê, trung bình có tới 15 – 20% dân số mắc phải căn bệnh này. Tuy nhiên, số bệnh nhân thực sự mắc bệnh đại tràng co thắt còn lớn hơn nhiều bởi chỉ có khoảng 30% trường hợp mắc bệnh đi thăm khám. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao gấp 2 - 3 lần so với nam giới. Bệnh thường xuất hiện ở người trẻ tuổi, thường là trước tuổi 45.

Hội chứng ruột kích thích IBS gây ra nhiều triệu chứng khó chịu, tiêu biểu là tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau quặn bụng,... ảnh hưởng tới sinh hoạt và công việc của bệnh nhân. Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh sẽ tái đi tái lại nhiều lần, dễ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như trĩ, viêm đại tràng mạn tính hay thậm chí là ung thư đại trực tràng.

Ngoài ra, khi bị bệnh, nếu kiêng khem nhiều loại thực phẩm thì cơ thể bệnh nhân sẽ không được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, dẫn đến suy yếu, mệt mỏi. Đặc biệt, người bệnh viêm đại tràng co thắt còn dễ bị ảnh hưởng tâm lý, chán nản hoặc trầm cảm vì căn bệnh không được điều trị dứt điểm.

Tham khảo khác

SINH BỆNH HỌC

Lý thuyết kinh điển về sinh bệnh học có thể được hình dung như một phức hợp gồm 3 yếu tố: thay đổi nhu động ruột, tăng cảm giác đau của nội tạng, và yếu tố bệnh tâm lý. Một cơ chế thống nhất vẫn chưa được chứng minh.

A. Biến đổi nhu động ruột bao gồm các sai biệt trong nhu động của ruột non và đại tràng

- Hoạt động điện cơ của đại tràng bao gồm những sóng chậm nền tảng kết hợp với các sóng nhọn chồng lên. Rối loạn nhu động đại tràng trong HCRKT biểu hiện bởi các biến đổi trong tần số sóng chậm và một sóng nhọn cuối đỉnh, phản ứng sau khi ăn. Bệnh nhân thể tiêu chảy (IBS-D) có sự chênh lệch này ở mức độ cao hơn so với bệnh nhân thể táo bón (IBS-C).

- Rối loạn nhu động ruột non biểu hiện bằng sự di chuyển thức ăn chậm hơn ở những bệnh nhân IBS-C và di chuyển thức ăn nhanh hơn ở những bệnh nhân IBS-D.

TẦN SỐ XUẤT HIỆN

Tại Hoa Kỳ, nghiên cứu dựa trên dân số ước tính tỷ lệ mắc HCRKT vào khoảng 10-20% và xuất độ (incidence) khoảng 1-2%/năm. Trong số những bệnh nhân HCRKT, khoảng 10-20% sẽ cần đến chăm sóc y tế.

Ước tính 20-50% số bệnh nhân đến khám chuyên khoa tiêu hóa có liên quan đến bệnh lý phức tạp này.

Trên bình diện quốc tế, tỷ lệ này thay đổi rõ rệt giữa các quốc gia.

TỶ LỆ TỬ VONG / BỆNH TRẠNG

- Hội chứng ruột kích thích là một tình trạng mạn tính, hay tái phát. Thầy thuốc lâm sàng cần giải thích cặn kẽ cho bệnh nhân vì kiến thức y khoa có thể giúp họ bớt nỗi sợ hãi quá mức khi bệnh cứ tái đi tái lại. Hội chứng ruột kích thích không làm tăng tỉ lệ tử vong hoặc nguy cơ mắc viêm loét hoặc ung thư đại tràng.

- Bệnh trạng chủ yếu của hội chứng ruột kích thích bao gồm đau bụng và thay đổi lối sống, hậu quả của thay đổi thói quen đi tiêu.

- Bệnh nhân HCRKT thường xuyên nghỉ việc và hay bị giảm lương hơn.

CHỦNG TỘC

- Tại Mỹ và châu Âu, tần số HCRKT bằng nhau giữa các chủng tộc và sắc tộc. Tuy nhiên, tại Mỹ, bảng câu hỏi điều tra cho thấy tỷ lệ HCRKT thấp hơn ở người gốc Tây Ban Nha tại Texas và người châu Á tại California.

- Tỷ lệ HCRKT có thể thấp hơn ở người dân châu Á và châu Phi.

- Không thấy có sự khác biệt rõ nét về ảnh hưởng của các nền văn hóa và cách thức chăm sóc sức khỏe trên tỷ lệ mắc HCRKT.

GIỚI TÍNH

Ở các nước phương Tây, phụ nữ có nguy cơ bị HCRKT cao hơn nam giới gấp 2-3 lần, nhưng nam giới lại chiếm 70-80% trường hợp HCRKT ở tiểu lục địa Ấn Độ. Phụ nữ đi khám bệnh thường xuyên hơn, tuy nhiên ảnh hưởng cụ thể của HCRKT lên điều này vẫn chưa được biết rõ. Các yếu tố khác, như tỷ lệ phụ nữ bị lạm dụng cao hơn chẳng hạn, có thể làm rối các số liệu thống kê.

TUỔI

- Bệnh nhân thường cảm nhận bắt đầu đau bụng và thay đổi thói quen đi tiêu khi còn là trẻ em.

- Khoảng 50% bệnh nhân HCRKT báo cáo triệu chứng xuất hiện lần đầu tiên trước 35 tuổi.

- Sự xuất hiện của các triệu chứng ở người trên 40 tuổi không loại trừ hội chứng ruột kích thích, nhưng cần chú ý tìm kiếm thêm nguyên nhân thực thể.

LÂM SÀNG

1. Bệnh sử

Bệnh sử tỉ mỉ là chìa khóa để thiết lập chẩn đoán hội chứng ruột kích thích. Các tiêu chí Rome cung cấp nền tảng cho việc hỏi bệnh.

Triệu chứng phù hợp với hội chứng ruột kích thích bao gồm:

• Thay đổi thói quen đi tiêu

     + Táo bón khiến phân cứng và nhỏ, đại tiện đau, không giảm khi dùng thuốc nhuận trường.

     + Tiêu chảy, phân lỏng, ít, mót đi tiêu, tiêu són, tiêu nhiều lần.

     + Mót đi tiêu sau khi ăn

     + Tiêu bón và tiêu chảy xen kẽ, thường có một thể chiếm ưu thế, nhưng cũng có thay đổi đáng kể ở từng bệnh nhân.

• Đau bụng

     + Thường đa dạng và lan toả. Các vị trí đau thường gặp là vùng bụng dưới, cụ thể là ở góc phần tư dưới trái.

     + Những cơn đau cấp tính xảy ra trên nền đau âm ỉ thường xuyên.

     + Ăn có thể khởi phát cơn đau. Đi tiêu có thể giảm bớt cơn đau, tuy không hoàn toàn.

     + Đau được xem là từ túi hơi ở góc lách có thể gây nhầm lẫn với đau ở vùng trước ngực và đau vùng góc tư bụng trên trái. Cần chú ý chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý có biểu hiện đau trước ngực hoặc đau góc tư bụng trên trái.

• Trướng bụng 

     + Bệnh nhân thường xuyên than phiền đầy hơi trướng bụng. Tuy nhiên các đo lường định lượng lại không hỗ trợ chứng cứ cho điều này.

     + Bệnh nhân hội chứng ruột kích thích có thể biểu hiện gia tăng vòng bụng suốt ngày theo đánh giá của CT scan. Họ cũng thường khó chịu đựng các tình trạng trướng bụng bất thường.

• Tiêu phân đàm nhớt trong hoặc trắng không do nguyên nhân viêm nhiễm thường được báo cáo.

• Các triệu chứng không do đại tràng và ngoài ruột

     + Khó tiêu, ợ nóng, buồn nôn, nôn, rối loạn chức năng tình dục (kể cả giao hợp đau và giảm ham muốn tình dục), tiểu nhiều và mót tiểu đã được ghi nhận.

     + Các triệu chứng có thể nặng hơn khi gần chu kỳ kinh nguyệt.

     + Đau xơ cơ (fibromyalgia) là một bệnh lý khác thường đi kèm.

• Các triệu chứng liên quan đến tình trạng căng thẳng

     + Những triệu chứng này có thể được người bệnh tiết lộ khi thầy thuốc hỏi bệnh kỹ lưỡng.

     + Cần lưu ý việc tránh các yếu tố gây căng thẳng.

• Các triệu chứng bất thường có thể cảnh báo cho một bệnh lý thực thể.

- Những triệu chứng không phù hợp với HCRKT bao gồm:

+ Khởi phát ở tuổi trung niên hoặc lớn hơn

+ Các triệu chứng cấp tính: hội chứng ruột kích thích thường mang tính chất mạn tính.

+ Triệu chứng tiến triển nặng hơn

+Triệu chứng xảy ra về đêm

+ Chán ăn hoặc giảm cân

+ Sốt

+ Chảy máu trực tràng

+ Tiêu chảy không kèm đau bụng

+ Tiêu mỡ

+ Không dung nạp lactose và/hoặc fructose

+ Không dung nạp Gluten

2. Khám thực thể

- Thể trạng khỏe mạnh.

- Có thể có vẻ mặt căng thẳng hoặc lo lắng.

- Có thể có đau khi ấn vùng đại tràng sigmoid hoặc sờ thấy thừng sigmoid.

NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân gây HCRKT vẫn chưa được xác định, tuy nhiên các nghiên cứu về phương diện này đang được khẩn trương tiến hành.

• Các nguyên nhân gây HCRKT đã mặc nhiên được công nhận:

+ Bất thường trong di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá và tăng cảm nhận về nhu động bình thường của ruột.

+ Một phần ba số bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích có thể có thay đổi vận tốc di chuyển của thức ăn qua đại tràng. Nhu động ruột chậm trễ xảy ra ở bệnh nhân HCRKT thể táo bón (IBS-C) thường xuyên hơn so với người khỏe mạnh. Tương tự, tăng vận tốc nhu động ruột xảy ra ở bệnh nhân HCRKT thể tiêu lỏng (IBS-D) thường xuyên hơn so với người khỏe mạnh. 

+ Nhạy cảm tại chỗ với histamin của các tế bào thần kinh hướng tâm có thể gây ra sự khử cực sớm.

+ Nguyên nhân liên quan đến nhiễm trùng đường ruột (xin xem lại phần sinh bệnh học)

+ Các cơ đại tràng phản ứng quá mức, thay đổi miễn dịch và thần kinh ở đại tràng, ruột non có thể kéo dài sau viêm dạ dày ruột.

+ Các bệnh tâm lý đi kèm khiến bệnh nhân dễ mắc HCRKT sau nhiễm trùng.

+ Các bệnh tâm lý có thể tạo ra một môi trường cytokine tiền viêm, dẫn đến hội chứng ruột kích thích sau nhiễm trùng cấp tính qua một cơ chế chưa được xác định.

• Cơ chế thần kinh nội tiết trung ương

+ Đã quan sát thấy có kích hoạt bất thường glutamate của thụ thể N-methyl-D-aspartate (NMDA), kích hoạt synthetase nitric oxide, kích hoạt các thụ thể neurokinin, và cảm ứng của peptide calcitonin có liên quan đến gene.

+ Ở những bệnh nhân HCRKT, các đáp ứng thần kinh tự trị và cảm xúc qua trung gian của hệ thống hệ thống limbic gây tăng nhu động ruột và giảm nhu động dạ dày ở mức độ cao hơn so với nhóm bệnh nhân đối chứng. Bằng phương pháp chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), đã chứng minh được những bệnh nhân hội chứng ruột kích thích và những người trầm cảm nặng có hệ thống limbic bất thường.

+ Trục hạ đồi-tuyến yên có thể liên quan mật thiết đến nguồn gốc của bệnh. Rối loạn nhu động ruột tương ứng với sự gia tăng sản xuất yếu tố giải phóng corticotropin (CRF) ở hạ đồi để đáp ứng với stress. Các chất đối kháng CRF loại bỏ những biến đổi này.

• Như đã bàn luận trong phần sinh lý bệnh học, Pimentel và đồng sự đã đề xuất rằng tình trạng vi khuẩn phát triển quá mức ở ruột non là yếu tố gây ra các triệu chứng trướng bụng và đầy hơi thường gặp ở những bệnh nhân HCRKT.

• Đầy hơi và trướng bụng còn có thể do không dung nạp các chất béo trong khẩu phần ăn. Ở bệnh nhân HCRKT, đào thải khí qua trung gian phản xạ ở ruột non sau khi ăn chất béo kém hơn so với nhóm đối chứng.

• Chế độ ăn có carbohydrates chuỗi ngắn, dưới dạng đường fructose và fructans khó hấp thu, có thể gây ra các triệu chứng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

+ Đau thắt bụng (abdominal angina)

+ Suy giáp

+ Rối loạn lo âu

+ Vi khuẩn phát triển quá mức

+ Không dung nạp lactose

+ Co thắt đường mật

+ U ác tính ở ruột non

+ Nghẽn động mạch mạc treo ruột

+ Bệnh Celiac

+ Nghẽn tĩnh mạch mạc treo ruột

+Thiếu máu cục bộ mạc treo ruột mạn

+ Ung thư tuyến tụy

+ Viêm đại tràng tế bào lymphô và collagen

+ Viêm tụy mạn

+ Ung thư đại tràng, carcinom tuyến

+ Pheochromocytoma

+ Lạc nội mạc tửi cung

+ Porphyria cấp tính

+ Dị ứng thực phẩm

+ Hội chứng sau cắt túi mật

+ Viêm dạ dày ruột do vi khuẩn

+ Viêm dạ dày ruột do virus

+ U somatostatin

+ Nhiễm chì

+ Viêm loét đại tràng

+Tăng calci huyết

+ Cường giáp

+ Bệnh nhiễm Giardia

+ Không dung nạp fructose

+ U gastrin

+ Viêm đại tràng nhiễm trùng

+Tác dụng phụ của thuốc

+ Tiêu chảy tăng tiết

+ VIPoma

CẬN LÂM SÀNG

1. Xét nghiệm

• Bệnh sử toàn diện, khám lâm sàng, xét nghiệm, X quang… giúp thiết lập chẩn đoán HCRKT ở hầu hết các bệnh nhân.

• Xét nghiệm có thể gồm:

     +Công thức máu để tầm soát thiếu máu, viêm nhiễm

     +Các xét nghiệm về chuyển hóa để đánh giá toàn diện các rối loạn chuyển hóa và loại trừ tình trạng mất nước/điện giải ở bệnh nhân tiêu chảy

• Nên loại trừ chảy máu đường tiêu hóa. Xét nghiệm máu ẩn trong phân có thể giúp ích.

• Xét nghiệm vi sinh bao gồm việc kiểm tra phân:

     +Tìm trứng và ký sinh trùng. Xem xét việc tìm kháng nguyên Giardia.

     +Các vi sinh vật gây bệnh đường ruột

     +Bạch cầu

     +Độc tố Clostridium difficile

• Thực hiện thêm các xét nghiệm sau tùy theo bệnh sử:

     +Thử nghiệm hơi thở: tầm soát không dung nạp lactose và/ hoặc không dung nạp fructose.

     +Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: Tầm soát cường giáp hoặc suy giáp.

     +Canxi huyết thanh: Tầm soát cường cận giáp.

     +Tốc độ lắng hồng cầu hoặc CRP: Xét nghiệm không đặc hiệu cho tình trạng viêm nhiễm.

   +Các xét nghiệm huyết thanh hoặc sinh thiết ruột non để tầm soát bệnh celiac, đặc biệt là trong HCRKT thể tiêu chảy chiếm ưu thế.

• Xét nghiệm H2 hơi thở để loại trừ tình trạng vi khuẩn phát triển quá mức ở những bệnh nhân tiêu chảy.

2-Chẩn đoán hình ảnh

Lựa chọn các thử nghiệm sau đây tùy theo bệnh sử:

- Chụp dạ dày ruột non: Tầm soát khối u, viêm nhiễm, tắc nghẽn, và bệnh Crohn.

- Chụp đại tràng cản quang kép: Tầm soát khối u và viêm.

- Siêu âm túi mật: Khi bệnh nhân bị khó tiêu tái diễn hoặc đau sau ăn đặc trưng.

- CT scan bụng: Tầm soát khối u, tắc nghẽn, và bệnh lý tuyến tụy.

3. Các xét nghiệm khác

- Thực hiện một chế độ ăn uống không lactose trong 1 tuần kết hợp với bổ sung lactase. Nếu tình trạng cải thiện, chứng tỏ bệnh nhân có bất dung nạp đường lactose, dù rằng bệnh sử và đáp ứng với thử nghiệm này có thể chưa hoàn toàn đáng tin cậy. Do đó, một số bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa thường chỉ định xét nghiệm hydrogen hơi thở. Cũng cần xem xét thêm tình trạng không dung nạp fructose.

- Chỉ định nhịn ăn trong 48-giờ. Nếu tiếp tục tiêu chảy chứng tỏ có nguyên nhân tăng tiết.

- Đo áp lực hậu môn có thể thấy phản ứng co thắt với tình trạng trướng trực tràng, hoặc những vấn đề khác.

4. Thủ thuật

• Nội soi đại tràng sigmoid bằng ống mềm ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích để xác định tình trạng viêm hoặc tắc nghẽn xa.

• Các thủ thuật sau đây được lựa chọn tùy theo bệnh sử:

    + Có thể chỉ định nội soi thực quản dạ dày tá tràng kèm sinh thiết cho một bệnh nhân rối loạn tiêu hóa kéo dài, sụt cân, có các triệu chứng kém hấp thu hoặc nếu nghi ngờ bệnh celiac

    +Nội soi đại tràng ở những bệnh nhân có dấu hiệu cảnh báo như chảy máu, thiếu máu, tiêu chảy mãn tính, lớn tuổi, tiền sử polyp đại tràng, tiền sử ung thư trong gia đình, giảm cân hoặc chán ăn.

Cần thực hiện nội soi kiểm tra theo các hướng dẫn đã công bố.

5. Giải phẫu bệnh

Nghiên cứu cho thấy có sự thoái hóa thần kinh và tẩm nhuận tế bào lympho tại đám rối thần kinh cơ-ruột (myenteric plexus lymphocytosis) ở vùng hỗng tràng gần. Ngoài ra, tăng lympho ở đại tràng và tăng sản tế bào nội tiết-ruột (enteroendocrine) đã được chứng minh ở một số bệnh nhân.

ĐIỀU TRỊ

A. Chăm sóc y tế

- Thành công trong điều trị dựa trên mối quan hệ chặt chẽ giữa thầy thuốc và bệnh nhân.

- Trấn an bệnh nhân rằng nếu không có tổn thương thực thể thì tuổi thọ của bệnh nhân HCRKT sẽ là bình thường.

- Nhấn mạnh về tính chất mạn tính của các triệu chứng với những đợt cấp định kỳ.

- Hướng dẫn cho bệnh nhân biết cách xác định những yếu tố gây căng thẳng và các kỹ thuật phòng tránh chúng.

B. Hội Chẩn

- Xem xét giới thiệu đến chuyên khoa tâm thần. Đa có những bằng chứng cải thiện các triệu chứng tiêu hóa khi điều trị thành công bệnh tâm thần đi kèm. Tuy nhiên 2 nghiên cứu khác lại cho thấy nên thận trọng khi diễn giải các dữ liệu đó.

- Ford và cộng sự đã đạt những kết luận tương tự về việc sử dụng các can thiệp tâm lý đối với bệnh nhân HCDTKT. Họ cũng thực hiện một đánh giá có hệ thống và phân tích thử nghiệm meta ngẫu nhiên có đối chứng (tháng 5/2008) ở bệnh nhân người lớn bị HCDTKT, tuy nhiên, tiêu chí của họ lựa chọn bao gồm thử nghiệm so sánh giả dược với thuốc chống trầm cảm cũng như so sánh những liệu pháp tâm lý với các liệu pháp đối chứng hay chăm sóc thông thường. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng chất lượng nghiên cứu nhìn chung là tốt cho những thuốc chống trầm cảm có liên quan nhưng lại kém cho những liệu pháp tâm lý. Ford và cộng sự kết luận rằng thuốc chống trầm cảm có hiệu quả trong điều trị IBS, nhưng bất chấp thực tế là các dữ liệu sẵn có cho thấy liệu pháp tâm lý có thể có hiệu quả tương đương, ít có bằng chứng chất lượng hỗ trợ cho việc sử dụng thường xuyên các liệu pháp tâm lý ở bệnh nhân HCRKT.

C. Chế độ ăn uống

- Bổ sung chất xơ có thể cải thiện triệu chứng táo bón và tiêu chảy. Tuy nhiên, bệnh nhân ít kinh nghiệm có thể khiến tình trạng trướng bụng đầy hơi thêm trầm trọng với chế độ ăn nhiều chất xơ. Hợp chất polycarbophil (Citrucel, FiberCon) có thể ít gây đầy hơi hơn so với các hợp chất psyllium (như Metamucil).

- Các dữ liệu về hiệu quả của chất xơ còn gây tranh cãi vì 40-70% bệnh nhân vẫn được cải thiện với giả dược.

- Khuyến khích uống nước hợp lý ở những bệnh nhân HCRKT thể táo bón.

- Tránh dùng caffeine có thể giúp hạn chế lo âu, giảm độ trầm trọng của các triệu chứng.

- Giảm bớt rau củ quả có thể giúp giảm đầy hơi trướng bụng.

- Nên hạn chế hoặc tránh lactose và/hoặc fructose ở bệnh nhân có các rối loạn này. Chú ý bổ sung canxi ở những bệnh nhân cần hạn chế sử dụng đường lactose.

D. HOẠT ĐỘNG

 Không hạn chế

E. THUỐC MEN

- Việc lựa chọn thuốc để điều trị vẫn còn dựa trên các triệu chứng.

- Không được hấp thu qua đường ruột (<0,4%), Rifaximin là một kháng sinh phổ rộng đối với các tác nhân gây bệnh đường ruột (gram dương, gram âm, hiếu khí và kỵ khí). Rifaximin liên kết với RNA polymerase–phụ thuộc DNA của vi khuẩn, do đó ức chế tổng hợp RNA. Chỉ định dùng cho Escherichia coli gây chứng tiêu chảy lữ hành. Rifaximin đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích và được xem là có cải thiện các triệu chứng đầy hơi, tiêu chảy, đau bụng và táo bón.

1. Thuốc kháng cholinergic

- Là các thuốc chống co thắt, ức chế khử cực cơ trơn của ruột tại thụ thể muscarinic.

a. Dicyclomin hydrochloride (Bentyl)

- Thuốc làm giảm đau và triệu chứng mót đi tiêu. Rất hữu ích đối với HCRKT thể tiêu chảy chiếm ưu thế. - Ngăn chặn tác động của acetylcholin ở các thụ thể đối giao cảm tại các tuyến tiết, cơ trơn, và thần kinh trung ương. Các tác dụng phụ tuỳ thuộc liều dùng.

+ Liều lượng: Dành cho người lớn: 10-40 mg uống ngày 4 lần trước khi ăn hoặc khi khởi phát cơn đau

+ Tương tác: Có thể làm tăng tác dụng kháng acetylcholin khi dùng chung với amantadine, các thuốc chống loạn nhịp nhóm I, thuốc kháng histamine, thuốc chống loạn thần, benzodiazepines, MAOIs, ma túy, nitrat, thuốc nhái giao cảm, thuốc chống trầm cảm ba vòng; dicyclomin có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh, các thuốc kháng acid có thể cản trở hấp thu dicyclomin

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; tắc nghẽn đường tiết niệu; nhược cơ nặng, tăng nhãn áp, tắc nghẽn đường ruột; liệt ruột; phình đại tràng nhiễm độc (toxic megacolon)

+ Thận trọng:

Mang thai

Nhóm B – nguy cơ đối với thai nhi chưa được xác nhận trong các nghiên cứu ở người nhưng đã được thể hiện trong một số nghiên cứu ở động vật

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan, suy thận, bệnh tim mạch, tắc nghẽn đường tiết niệu, viêm loét đại tràng, tắc nghẽn ruột, cường giáp, hoặc cao huyết áp. Thuốc có thể gây buồn ngủ, táo bón, bí tiểu, nhịp tim nhanh, nhìn mờ, chứng khô miệng, hoặc chóng mặt

b. Hyoscyamine sulfate (Levsin, Buscopan)

- Ngăn chặn tác động của acetylcholin tại các thụ thể  đối giao cảm ở cơ trơn, các tuyến tiết, và thần kinh trung ương, gây ra tác dụng chống co thắt. Giảm triệu chứng mót đi tiêu và đau đớn. Hữu ích đối với các thể HCRKT có tiêu chảy chiếm ưu thế.

+ Liều lượng:

Dành cho người lớn: 0,125-0,25 mg uống mỗi 4 giờ hoặc khi cần, không dùng quá 1,5 mg/ngày

Nhi

<2 tuổi: Không được dùng

2-12 tuổi: 0,0625-0,125 mg (1/2-1 viên) uống mỗi 4 giờ hoặc khi cần thiết, không vượt quá 0,75 mg/ngày

>12 tuổi: dùng như ở người lớn

+ Tương tác: Có thể làm tăng tác dụng kháng acetylcholin khi dùng chung với amantadine, các thuốc chống loạn nhịp nhóm I, thuốc kháng histamine, thuốc chống loạn thần, benzodiazepines, MAOIs, ma túy, nitrat, thuốc nhái giao cảm, thuốc chống trầm cảm ba vòng. Thuốc có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh. Thuốc kháng acid có thể cản trở sự hấp thu của hyoscyamine

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; tắc nghẽn đường tiết niệu; nhược cơ nặng, bệnh tăng nhãn áp, tắc nghẽn đường ruột; liệt ruột; phình đại tràng nhiễm độc

+ Thận trọng

Mang thai

Nhóm C - cho thấy có nguy cơ đối với thai trong các nghiên cứu ở động vật nhưng chưa được nghiên cứu ở người, có thể sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ cho thai nhi

Dùng thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi. Một số sản phẩm chứa metabisulfite natri, có thể gây dị ứng. Thuốc có thể gây buồn ngủ, táo bón, bí tiểu, nhịp tim nhanh, nhìn mờ, khô miệng, hoặc chóng mặt

2. Các thuốc cầm tiêu chảy

Là các opioid tổng hợp không hấp thu. Thuốc kéo dài thời gian di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hóa và giảm tiết qua các thụ thể μ-opioid ngoại vi. Thuốc làm giảm cảm giác đau ở nội tạng thông qua ức chế đường thần kinh hướng tâm.

a. Diphenoxylate hydrochloride 2,5 mg và atropin sulfat 0,025 mg (Lomotil)

- Thuốc kết hợp diphenoxylate, một đồng loại với meperidine gây táo bón, và atropin để ngăn chặn sự lạm dụng. Ức chế sự thúc đẩy và vận động quá mức của ống tiêu hóa. Thuốc có thể khiến táo bón thêm trầm trọng.

+ Liều lượng

Người lớn

1-2 viên uống ngày 4 lần trước khi ăn

Nhi

<2 tuổi: Không khuyến khích dùng

2-5 tuổi: 2 mg uống ngày 3 lần

5-8 tuổi: 2 mg uống ngày 4 lần

8-12 tuổi: 2 mg uống 5 lần/ngày

> 12 tuổi: Dùng như ở người lớn

+Tương tác: Có thể làm chậm chuyển hóa của các thuốc khác ở gan. Kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương, MAOIs, và các tác nhân kháng muscarinic có thể làm tăng độc tính của thuốc; diphenoxylate có thể làm tăng tác dụng của thuốc barbiturates, thuốc an thần, rượu; atropine sulfate tương tác với MAOIs

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; tăng nhãn áp góc hẹp, suy gan, bệnh gan thận tiến triển; viêm đại tràng màng giả, nhiễm trùng nhiễm độc ruột

+Thận trọng

Mang thai:

Nhóm C - có nguy cơ cho thai trong các nghiên cứu ở động vật nhưng chưa được nghiên cứu ở người, có thể sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ cho thai nhi

+ Cẩn thận: Ở trẻ nhỏ, tình trạng mất nước có thể ảnh hưởng đến chuyển hoá khiến bệnh nhi dễ bị nhiễm độc chậm với diphenoxylate; dùng thận trọng ở bệnh nhân viêm loét đại tràng. Giảm nhu động ruột có thể gây nguy hại cho những bệnh nhân bị tiêu chảy do Shigella, Salmonella và các chủng E coli tiết độc tố; thuốc có thể gây buồn ngủ, táo bón, bí tiểu, nhịp tim nhanh, nhìn mờ, khô miệng, chóng mặt, hoặc ức chế hô hấp.

b. Loperamide (Imodium)

- Thuốc có tác dụng ức chế và làm chậm nhu động ruột, kéo dài thời gian di chuyển của nước và chất điện giải, làm tăng độ quánh, giảm mất nước và chất điện giải. Thuốc bán không cần kê đơn. Loperamide giảm số lần đi tiêu và cải thiện tính chất của phân, làm giảm đau bụng và mót đi tiêu. Thuốc có thể gây táo bón.

+ Liều lượng

Người lớn

4 mg, uống sau lần đi tiêu phân lỏng đầu tiên, rồi 2 mg sau mỗi lần tiêu lỏng kế tiếp; không vượt quá 16mg/ngày

Nhi

Duy trì: 0,1 mg/kg uống sau mỗi lần tiêu phân lỏng, không vượt quá liều ban đầu

Tiêu chảy mạn tính: 0,08-0,24 mg/kg/ngày, chia 2 hoặc 3 lần uống trong ngày; không vượt quá 2mg/liều

+Tương tác : Phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, và thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể làm tăng độc tính của loperamide

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; tiêu chảy nhiễm trùng; viêm đại tràng màng giả

+ Thận trọng

Mang thai

Nhóm B - nguy cơ cho thai nhi không được xác nhận trong các nghiên cứu ở người, nhưng đã được thể hiện trong một số nghiên cứu ở động vật

+ Cẩn thận: Ngưng sử dụng nếu không có cải thiện lâm sàng sau 48 giờ. Do loperamide chủ yếu chuyển hóa ở gan, cần theo dõi độc tính thần kinh trung ương ở bệnh nhân suy gan. Không sử dụng thuốc nếu sốt cao hoặc tiêu ra máu

3. Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Thuốc có hiệu quả chống trầm cảm và giảm đau. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào imipramine và amitriptylin.

a. Imipramine (Tofranil)

- Thuốc có tác dụng giảm đau nội tạng bằng cách tăng ngưỡng chịu đau ở ruột. Thuốc kéo dài thời gian thức ăn di chuyển từ miệng đến manh tràng, giảm đau bụng, giảm tiêu chất nhày, giảm số lần đi tiêu và tăng chất lượng sống. Hiệu quả ở liều thấp hơn liều chống trầm cảm cho thấy thuốc tác động theo một cơ chế độc lập khác.

+ Liều lượng

Người lớn

10-100 mg/ngày, uống; bắt đầu liều thấp và tăng dần nếu cần thiết

Nhi

Không khuyến khích dùng

+ Tương tác: Tăng độc tính của các thuốc nhái giao cảm, như isoproterenol và epinephrine, bằng cách cộng hưởng tác dụng và và ức chế tác động hạ huyết áp của clonidin

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; tăng nhãn áp góc hẹp, giai đoạn phục hồi sau nhồi máu cơ tim cấp tính; tránh dùng chung với MAOIs hay fluoxetine, hoặc ở những bệnh nhân đã dùng 2 loại thuốc này 2 tuần trước đó

+ Thận trọng

Mang thai

Nhóm C - cho thấy có nguy cơ đối với thai trong các nghiên cứu ở động vật nhưng chưa xác nhận hoặc chưa được nghiên cứu ở người, có thể sử dụng nếu lợi ích cao hơn nguy cơ cho thai

+ Cẩn thận: Thuốc làm giảm khả năng tinh thần và thể lực cần có để thực hiện các nhiệm vụ nguy hiểm; dùng thận trọng ở những bệnh nhân tim mạch, có các rối loạn co giật, bí tiểu, cường giáp, hoặc đang dùng thuốc  điều trị tuyến giáp. Thuốc có thể gây buồn ngủ, lú lẫn, táo bón, nhịp tim nhanh, chậm dẫn truyền nhĩ thất, tụt huyết áp tư thế đứng, mờ mắt , khô miệng.

b. Amitriptylin (Elavil)

- Thuốc có hiệu ứng giảm đau nội tạng bằng cách tăng ngưỡng chịu đau ở ruột. Thuốc kéo dài thời gian vận chuyển của thức ăn từ miệng đến manh tràng, làm giảm đau bụng, tiêu phân nhày, giảm số lần đi tiêu, tăng chất lượng sống. Hiệu quả ở dưới liều điều trị chống trầm cảm cho thấy thuốc tác dụng theo một cơ chế độc lập khác.

+ Liều lượng: Người lớn: 10-100 mg/ngày, uống; khởi đầu liều thấp và tăng dần đến khi đạt hiệu quả tốt nhất

+ Tương tác: Phenobarbital có thể làm giảm tác dụng của thuốc. Dùng chung với thuốc ức chế hệ thống enzym CYP2D6 (như cimetidine, quinidine) có thể làm tăng nồng độ amitriptylin; amitriptylin ức chế tác dụng hạ huyết áp của guanethidine; thuốc có thể tương tác với các thuốc tuyến giáp, rượu, thuốc ức chế thần kinh trung ương, thuốc an thần, và disulfiram

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; bệnh nhân đã dùng thuốc nhóm MAOI trong vòng 14 ngày trước, tiền sử động kinh, rối loạn nhịp tim, tăng nhãn áp, hoặc bí tiểu

+ Thận trọng

Mang thai

Nhóm C - cho thấy có nguy cơ đối với thai trong các nghiên cứu ở động vật nhưng chưa được chứng minh ở người, có thể sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ cho thai nhi

+ Cẩn thận: Dùng cẩn thận trong các rối loạn dẫn truyền tim, tiền sử cường giáp, suy thận hoặc suy gan, tránh sử dụng ở người cao tuổi; có thể gây buồn ngủ, lú lẫn, táo bón, bí tiểu, nhịp tim nhanh, chậm dẫn truyền nhĩ thất, tụt huyết áp tư thế đứng, mờ mắt, khô miệng, chóng mặt, gây rối loạn tâm thần ở bệnh nhân tâm thần phân liệt

4. Thuốc điều hoà nhu động

- Là các thuốc tăng cường nhu động ruột, được đề xuất sử dụng cho các trường hợp HCRKT có triệu chứng táo bón chiếm ưu thế. Không may, cisaprid bị hạn chế dùng, còn các thuốc khác như metoclopramide, domperidone, erythromycin, lại không đem đến hiệu quả phù hợp cho bệnh nhân HCRKT.

- Hai thuốc tegaserod, cisapride đã bị rút khỏi thị trường do những tác dụng phụ nguy hiểm về tim mạch.

5. Thuốc đối kháng thụ thể Serotonin (5-HT3)

Ức chế kích hoạt kênh cation không chọn lọc có tác dụng điều hoà hệ thống thần kinh tại ruột

Alosetron (Lotronex)

- Là chất đối kháng mạnh và chọn lọc đối với các thụ thể serotonin 5-HT3. Thụ thể 5-HT3 hiện diện rất nhiều trên tế bào thần kinh ở đường ruột và sự kích thích quá mẫn là nguyên nhân gây ra vận động quá mức của ruột. Alosetron chặn những thụ thể này, do đó có hiệu quả trong kiểm soát các triệu chứng ruột kích thích. Thuốc chỉ được chấp thuận để điều trị cho những phụ nữ bị HCRKT có tiêu chảy mạn tính nghiêm trọng, không đáp ứng với điều trị thông thường. Dưới 5% các trường hợp hội chứng ruột kích thích được xem là nghiêm trọng, và chỉ một phần nhỏ của những trường hợp nặng này là có tiêu chảy chiếm ưu thế. Hạn chế việc sử dụng thuốc trong cộng đồng sẽ giảm rủi ro đồng thời tăng lợi ích mà thuốc đem lại.

+ Liều lượng

Người lớn

Phụ nữ: 1 mg ngày uống 1 lần trong 4 tuần đầu, có thể tăng lên đến 1 mg ngày uống 2 lần nếu chưa kiểm soát được triệu chứng; ngừng sử dụng nếu sau 4 tuần vẫn không đáp ứng với liều 1mg uống ngày 2 lần

Không dùng thuốc ở nam giới và trẻ em

+Tương tác: Dùng chung với thuốc ức chế isoenzyme (như cimetidine, fluvoxamine, fluoxetine, sertraline, metronidazole, omeprazole, co-trimoxazole) có thể giảm độ thanh thải và tăng nguy cơ ngộ độc; dùng chung với các thuốc gây cảm ứng isoenzyme (như phenobarbital, fluconazole, carbamazepin, phenytoin) có thể làm tăng độ thanh thải

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm, táo bón, tắc ruột, hẹp lòng ruột, phình đại tràng nhiễm độc, thủng ruột, dính ruột, thiếu máu ruột, viêm tĩnh mạch huyết khối, tình trạng tăng đông, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, hay viêm túi thừa.

+Thận trọng

Mang thai

Nhóm B. Nguy cơ đối với thai nhi không được xác nhận trong các nghiên cứu ở người nhưng đã thể hiện trong một số nghiên cứu ở động vật

+ Cẩn thận: Ngưng ngay thuốc nếu xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng trên hệ tiêu hoá (như viêm thiếu máu đại tràng cục bộ, các biến chứng nghiêm trọng của táo bón). Những tác dụng phụ kể trên đã khiến bệnh nhân phải nhập viện, truyền máu, phẫu thuật, tử vong; táo bón là tác dụng phụ có liên quan đến liều lượng, bệnh nhân cao tuổi có nhiều nguy cơ biến chứng trên hệ tiêu hoá hơn; dùng thận trọng trong suy gan (giảm liều).

6.Thuốc kích hoạt kênh clorua (Chloride-Channel Activator)

Các thuốc này tăng cường dịch tiết giàu clorua trong ruột nhưng không làm thay đổi nồng độ natri và kali trong huyết thanh.

Lubiprostone (Amitiza)

- Kích hoạt kênh clorua trên phần đỉnh của biểu mô ruột non. Kết quả là các ion clorua được tiết ra. Natri và nước sẽ khuếch tán thụ động vào lòng ruột để duy trì sự ổn định của áp lực thẩm thấu.

- Thuốc đã được FDA chấp thuận cho sử dụng trong táo bón vô căn.

- Nghiên cứu cho thấy hiệu quả tốt sau 12 tuần ở bệnh nhân HCRKT thể táo bón.

+ Liều lượng

Người lớn: 24 mcg uống ngày 2 lần sau khi ăn

Không dùng cho trẻ em

+ Tương tác: Dữ liệu hạn chế, không có báo cáo

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; tiền sử tắc nghẽn ruột cơ học; tiêu chảy nặng

+ Thận trọng

Mang thai

Nhóm C - có nguy cơ cho thai trong các nghiên cứu ở động vật nhưng chưa được nghiên cứu ở người, có thể sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ cho thai nhi

+ Tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, và đầy bụng; ngừng thuốc nếu tiêu chảy kéo dài.

7. Thuốc nhuận trường tạo khối (Bulk-Forming Laxatives)

Có thể sử dụng những thuốc bổ sung chất xơ này để cải thiện các triệu chứng của táo bón và tiêu chảy. Việc sử dụng chúng còn đang gây tranh cãi. Các sản phẩm này được làm từ polysaccharides ưa nước thiên nhiên hay bán tổng hợp và những dẫn xuất cellulose có thể hoà tan hoặc trương phồng lên trong dịch đường ruột, tạo thành chất gel làm mềm, giúp thức ăn di chuyển dễ hơn đồng thời kích thích nhu động ruột.

a. Methylcellulose (Citrucel)

- Kích thích đi tiêu bằng cách tạo ra ra một chất lỏng nhớt và thúc đẩy nhu động ruột.

+ Liều lượng

Người lớn: Uống 1-2 gói ngày 3 lần, hòa tan trong 240 ml chất lỏng

Nhi

<6 tuổi: Không khuyến khích sử dụng

6-12 tuổi: 1/2-1 muỗng cà fê/ngày 3 lần hòa tan trong 120 ml chất lỏng

> 12 tuổi: Liều dùng như người lớn

+ Tương tác: Psyllium có thể làm giảm sự hấp thu và ảnh hưởng đến hiệu quả của salicylat, nitrofurantoin, tetracycline, và thuốc lợi tiểu

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; phân đóng khối, tắc ruột, đau bụng chưa có chẩn đoán

+Thận trọng

Mang thai

Nhóm A – không phát hiện nguy cơ đối với thai nhi qua các nghiên cứu ở người

Dùng thận trọng ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán dính ruột, loét hoặc hẹp ruột

b. Psyllium (Metamucil, Fiberall, Reguloid, Konsyl)

Kích thích đi tiêu bằng cách hình thành chất lỏng nhớt và gây tăng nhu động ruột.

+ Liều lượng

Người lớn: 1-2 gói, uống ngày 3 lần hòa tan trong 240 ml chất lỏng

Nhi

<6 tuổi: Không khuyến cáo

6-12 tuổi: 1/2-1 muỗng càfê, uống ngày 3 lần hòa tan trong 120 ml  chất lỏng

> 12 tuổi: Liều như đối với người lớn

+ Tương tác: Có thể làm giảm sự hấp thụ và tác dụng của salicylat, nitrofurantoin, tetracycline, thuốc lợi tiểu

+ Chống chỉ định: Tiền sử mẫn cảm; đóng khối phân, tắc ruột, hoặc đau bụng chưa được chẩn đoán

+ Thận trọng

Mang thai

Nhóm A - nguy cơ thai nhi không được xác nhận trong các nghiên cứu ở người

Sử dụng cẩn thận trong các trường hợp dính ruột, loét hoặc hẹp lòng ruột

THEO DÕI

A. Chăm sóc ngoại trú

Thường xuyên thăm khám để tăng cường mối quan hệ người bệnh-thầy thuốc, đặc biệt là ở những bệnh nhân lần đầu được chẩn đoán hội chứng ruột kích thích. Ít thăm khám hơn một khi bệnh nhân đã được tận tình hướng dẫn và trấn an kỹ lưỡng về bệnh.

B. Thuốc dùng cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú

Đối với hội chứng ruột kích thích, thuốc men chỉ là điều trị bổ trợ và dựa trên triệu chứng. Rất cần chú ý đến hỗ trợ tâm lý kết hợp với thay đổi chế độ ăn uống.

C. Ngăn chặn/Phòng chống

- Việc ngăn chặn hội chứng ruột kích thích phụ thuộc vào khả năng của bệnh nhân trong việc né tránh những tình huống căng thẳng và phát triển được các cơ chế để đối phó với chúng.

- Không phương thức cụ thể nào có thể hoàn toàn ngăn chặn hội chứng ruột kích thích.

CÁC BIẾN CHỨNG

Không có nguy cơ hình thành và phát triển bệnh lý thực thể ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích.

 TIÊN LƯỢNG

Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn mạn tính đặc trưng bởi các triệu chứng tái phát ở nhiều mức độ khác nhau, tuy nhiên, tuổi thọ của bệnh nhân HCRKT vẫn tương đương với dân số chung.

GIÁO DỤC Y KHOA

-  Giáo dục y khoa hướng về người bệnh vẫn là nền tảng của điều trị thành công hội chứng ruột kích thích.

-  Hướng dẫn bệnh nhân nhận dạng được những căng thẳng tâm lý và tự phát triển các kỹ thuật phòng tránh.

CẠM BẪY PHÁP LÝ

- Không xem xét đến khả năng có bệnh thực thể tiềm tàng, đặc biệt ở những bệnh nhân có các triệu chứng không điển hình.

- Không nhận dạng được ý tưởng tự sát và/hoặc trầm cảm. Một nghiên cứu đã cho thấy bệnh nhân hội chứng ruột kích thích có thể có ý tưởng tự sát và/hoặc tìm cách tự sát vì các triệu chứng tiêu hoá tái diễn của họ. Cần cảnh giác về mặt lâm sàng để sớm phát hiện tình trạng trầm cảm và tuyệt vọng ở người bệnh. Điều này được nhấn mạnh trong một nghiên cứu khác cho thấy những than vãn liên tục về rối loạn chức năng tiêu hoá của bệnh nhân có thể bị tầm thường hóa.

Tài liệu Tham Khảo

Kassinen A, Krogius-Kurikka L, Mäkivuokko H, et al. The fecal microbiota of irritable bowel syndrome patients differs significantly from that of healthy subjects. Gastroenterology. Jul 2007;133(1):24-33. 

Pimentel M, Chow EJ, Lin HC. Normalization of lactulose breath testing correlates with symptom improvement in irritable bowel syndrome. a double-blind, randomized, placebo-controlled study. Am J Gastroenterol. Feb 2003;98(2):412-9. 

Shepherd SJ, Parker FC, Muir JG, et al. Dietary triggers of abdominal symptoms in patients with irritable bowel syndrome: randomized placebo-controlled evidence. Clin Gastroenterol Hepatol. Jul 2008;6(7):765-71. 

Miller V, Hopkins L, Whorwell PJ. Suicidal ideation in patients with irritable bowel syndrome. Clin Gastroenterol Hepatol. Dec 2004;2(12):1064-8. 

Camilleri M, McKinzie S, Busciglio I, et al. Prospective study of motor, sensory, psychologic, and autonomic functions in patients with irritable bowel syndrome. Clin Gastroenterol Hepatol. Jul 2008;6(7):772-81. 

Cash BD, Chey WD. Advances in the management of irritable bowel syndrome. Curr Gastroenterol Rep. Dec 2003;5(6):468-75. 

Dalton CB, Drossman DA, Hathaway JM, et al. Perceptions of physicians and patients with organic and functional gastrointestinal diagnoses. Clin Gastroenterol Hepatol. Feb 2004;2(2):121-6. 

Dunlop SP, Jenkins D, Neal KR, et al. Relative importance of enterochromaffin cell hyperplasia, anxiety, and depression in postinfectious IBS. Gastroenterology. Dec 2003;125(6):1651-9. 

Heitkemper MM, Jarrett ME, Levy RL, et al. Self-management for women with irritable bowel syndrome. Clin Gastroenterol Hepatol. Jul 2004;2(7):585-96. 

Johanson JF, Panas R, Holland PC. A dose-ranging, double-blind, placebo-controlled study of lubiprostone in subjects with irritable bowel syndrome and constipation (constipation-predominant IBS). Gastroenterology. 2006;130:A-25 [Abstract 131].

Longstreth GF, Thompson WG, Chey WD, et al. Functional bowel disorders. Gastroenterology. Apr 2006;130(5):1480-91. 

Pimentel M, Park S, Mirocha J, et al. The effect of a nonabsorbed oral antibiotic (rifaximin) on the symptoms of the irritable bowel syndrome: a randomized trial. Ann Intern Med. Oct 17 2006;145(8):557-63. 

Salvioli B, Serra J, Azpiroz F, et al. Impaired small bowel gas propulsion in patients with bloating during intestinal lipid infusion. Am J Gastroenterol. Aug 2006;101(8):1853-7. 

Sharara AI, Aoun E, Abdul-Baki H, et al. A randomized double-blind placebo-controlled trial of rifaximin in patients with abdominal bloating and flatulence. Am J Gastroenterol. Feb 2006;101(2):326-33

Spiller RC. Postinfectious irritable bowel syndrome. Gastroenterology. May 2003;124(6):1662-71. 

Törnblom H, Lindberg G, Nyberg B, et al. Full-thickness biopsy of the jejunum reveals inflammation and enteric neuropathy in irritable bowel syndrome. Gastroenterology. Dec 2002;123(6):1972-9. 

Hunt MG, Moshier S, Milonova M. Brief cognitive-behavioral internet therapy for irritable bowel syndrome. Behav Res Ther. Sep 2009;47(9):797-802. 

Reitblat T, Zamir D, Polishchuck I, et al. Patients treated by tegaserod for irritable bowel syndrome with constipation showed significant improvement in fibromyalgia symptoms. A pilot study. Clin Rheumatol. Sep 2009;28(9):1079-82. 

Zijdenbos IL, de Wit NJ, van der Heijden GJ, Rubin G, Quartero AO. Psychological treatments for the management of irritable bowel syndrome. Cochrane Database Syst Rev. Jan 21 2009;CD006442. 

  20.  Ford AC, Talley NJ, Schoenfeld PS, Quigley EM, Moayyedi P. Efficacy of antidepressants and psychological therapies in irritable bowel syndrome: systematic review and meta-analysis. Gut. Mar 2009;58(3):367-78. 

- Lý thuyết hiện tại tích hợp các thay đổi lan toả về nhu động và đưa ra giả thuyết về tính tăng đáp ứng tổng thể của hệ cơ trơn. Các chuyên gia mô tả thêm các triệu chứng của hệ tiết niệu, bao gồm tiểu lắt nhắt, tiểu són, tiểu đêm và tính tăng đáp ứng với thử nghiệm methacholine.


B. Tăng nhạy cảm nội tạng là yếu tố thứ hai của phức hợp 3 yếu tố kinh điển đặc trưng cho hội chứng ruột kích thích.

- Tăng cường cảm nhận về nhu động ruột bình thường và cảm giác đau nội tạng là đặc trưng của hội chứng ruột kích thích. Cơn đau ở mức độ nhẹ gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân HCRKT so với nhóm đối chứng sau khi bơm căng đại tràng sigmoid và ruột non. Đáng chú ý là cảm giác đau này rõ rệt hơn khi bơm căng ruột đột ngột so với bơm căng từ từ.

- Bệnh nhân mô tả đau lan rộng hơn so với những khoanh da (dermatomes) tương ứng.

- Tăng nhạy cảm của các chùm thần kinh cảm giác ở đường ruột hướng tâm kết nối tại các synáp thần kinh trong sừng lưng của tủy sống theo một cơ chế thống nhất.

C. Khía cạnh thứ ba: Yếu tố tâm lý

- Mối liên quan sinh bệnh học giữa rối loạn tâm thần và hội chứng ruột kích thích chưa được xác định rõ ràng.

- Những bệnh nhân có rối loạn tâm lý thường bị HCRKT thường xuyên và ở mức độ nặng hơn so với nhóm dân số đối chứng.

-  Bệnh nhân HCRKT thường có tỷ lệ mắc các chứng rối loạn hoảng sợ, trầm cảm nặng, rối loạn lo âu, và hoang tưởng nghi bệnh nhiều hơn so với nhóm dân số đối chứng.

-  Một rối loạn tâm thần thuộc nhóm Axis I (như trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn lưỡng cực, rối loạn tăng động kém chú ý ở trẻ em, rối loạn tự kỷ, biếng ăn tâm lý, ăn vô độ, và tâm thần phân liệt) thường xảy ra trùng hợp với các triệu chứng tiêu hoá trong khoảng 77% bệnh nhân IBS.

-  Đã chứng minh được rằng bệnh nhân HCRKT chiếm tỷ lệ bị lạm dụng về thể chất và tình dục cao hơn

- Bệnh tâm thần có thúc đẩy sự phát triển của hội chứng ruột kích thích hoặc ngược lại hay không vẫn chưa được xác định rõ ràng.

- Viêm ở dạng vi thể đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân. Khái niệm này là đột phá vì trước đây HCRKT được xem là không có sự thay đổi nào về mặt giải phẫu bệnh.

- Viêm đại tràng, viêm ruột non đã được phát hiện ở một số ít bệnh nhân HCRKT và những bệnh nhân khởi phát HCRKT sau nhiễm trùng đường ruột (hội chứng ruột kích thích sau nhiễm trùng). Các yếu tố nguy cơ phát sinh HCRKT sau nhiễm trùng bao gồm: giới tính nữ, thời gian mắc bệnh kéo dài hơn, loại mầm bệnh có liên quan, không bị nôn trong thời gian bị bệnh nhiễm trùng và trẻ tuổi.

- Các mẫu sinh thiết sâu qua nội soi cho thấy có thâm nhập tế bào lympho vào đám rối Auerbach (myenteric plexus) cùng với các tế bào lympho nội biểu bì (intraepithelial lymphocytes) ở một nhóm nhỏ bệnh nhân. Thoái hoá neuron tại đám rối Auerbach cũng hiện diện ở một số người bệnh.

- Bệnh nhân HCRKT sau nhiễm trùng có tăng số lượng tế bào lympho niêm mạc đại tràng và tế bào nội tiết ruột (enteroendocrine cells).

- Tế bào nội tiết ruột trong HCRKT xuất hiện sau nhiễm trùng tiết serotonin ở mức độ cao, làm tăng bài tiết ruột có thể dẫn đến tiêu chảy.

- Sự phát triển quá mức của vi khuẩn ở ruột non đã được báo trước như là cơ chế của các triệu chứng đầy hơi và trướng bụng phổ biến ở bệnh nhân HCRKT. Điều này đã dẫn đến việc đề xuất phương pháp điều trị với kháng sinh và men vi sinh.

- Vi sinh vật trong phân cũng khác nhau giữa bệnh nhân HCRKT so với nhóm chứng. Một phân tích chuyên sâu về phân tử đã cho thấy có sự thay đổi trong các mẫu và bản chất vi khuẩn trong ruột của người bệnh HCRKT. 

Abstract

Functional bowel disorders are highly prevalent disorders found worldwide. These disorders have the potential to affect all members of society, regardless of age, gender, race, creed, color or socioeconomic status. Improving our understanding of functional bowel disorders (FBD) is critical as they impose a negative economic impact to the global health care system in addition to reducing quality of life. Research in the basic and clinical sciences during the past decade has produced new information on the epidemiology, etiology, pathophysiology, diagnosis and treatment of FBDs. These important findings created a need to revise the Rome III criteria for FBDs, last published in 2006. This manuscript classifies the FBDs into five distinct categories: irritable bowel syndrome (IBS); functional constipation (FC); functional diarrhea (FDr); functional abdominal bloating/distention (FAB/D); and unspecified FBD (U-FBD). Also included in this article is a new sixth category, opioid induced constipation (OIC) which is distinct from the functional bowel disorders (FBDs). Each disorder will first be defined, followed by sections on epidemiology, rationale for changes from prior criteria, clinical evaluation, physiologic features, psychosocial features and treatment. It is the hope of this committee that this new information will assist both clinicians and researchers in the decade to come.


Keywords: abdominal pain; bloating; constipation; diarrhea; distension; functional bowel disorders; irritable bowel syndrome.


Copyright © 2016 AGA Institute. Published by Elsevier Inc. All rights reserved.

Có thế bạn quan tâm các kênh kiếm tiền




Comment in

Diagnosis: Rome IV criteria for FGIDs - an improvement or more of the same?

Sood R, Ford AC.

Nat Rev Gastroenterol Hepatol. 2016 Sep;13(9):501-2. doi: 10.1038/nrgastro.2016.110. Epub 2016 Jul 13.

PMID: 27407043 No abstract available.

Similar articles

Prevalence of Rome IV Functional Bowel Disorders Among Adults in the United States, Canada, and the United Kingdom.

Palsson OS, Whitehead W, Törnblom H, Sperber AD, Simren M.

Gastroenterology. 2020 Apr;158(5):1262-1273.e3. doi: 10.1053/j.gastro.2019.12.021. Epub 2020 Jan 7.

PMID: 31917991

Prevalence and risk factors for functional bowel disorders in South China: a population based study using the Rome III criteria.

Long Y, Huang Z, Deng Y, Chu H, Zheng X, Yang J, Zhu Y, Fried M, Fox M, Dai N.

Neurogastroenterol Motil. 2017 Jan;29(1). doi: 10.1111/nmo.12897. Epub 2016 Jul 14.

PMID: 27412422

Multicenter observational study on functional bowel disorders diagnosed using Rome III diagnostic criteria in Japan.

Ono M, Kato M, Miyamoto S, Tsuda M, Mizushima T, Ono S, Nakagawa M, Mabe K, Nakagawa S, Muto S, Shimizu Y, Kudo M, Katsuki S, Meguro T, Sakamoto N.

J Gastroenterol. 2018 Aug;53(8):916-923. doi: 10.1007/s00535-017-1428-9. Epub 2018 Jan 5.

PMID: 29305648

Functional bowel disorders and functional abdominal pain.

Thompson WG, Longstreth GF, Drossman DA, Heaton KW, Irvine EJ, Müller-Lissner SA.

Gut. 1999 Sep;45 Suppl 2(Suppl 2):II43-7. doi: 10.1136/gut.45.2008.ii43.

PMID: 10457044 Free PMC article. Review.

Functional bowel disorders.

Longstreth GF, Thompson WG, Chey WD, Houghton LA, Mearin F, Spiller RC.

Gastroenterology. 2006 Apr;130(5):1480-91. doi: 10.1053/j.gastro.2005.11.061.

PMID: 16678561 Review.

See all similar articles

Cited by

Patient satisfaction after remotely delivered gut-directed hypnotherapy for irritable bowel syndrome during the COVID-19 era: implications for future practice.

Noble H, Hasan SS, Simpson V, Whorwell PJ, Vasant DH.

BMJ Open Gastroenterol. 2022 Nov;9(1):e001039. doi: 10.1136/bmjgast-2022-001039.

PMID: 36427905 Free PMC article.

Development and validation of the Early Pediatric Groningen Defecation and Fecal Continence questionnaire.

Verkuijl SJ, Trzpis M, Broens PMA.

Eur J Pediatr. 2022 Nov 21. doi: 10.1007/s00431-022-04714-2. Online ahead of print.

PMID: 36414869

Fecal microbiota transplantation in irritable bowel syndrome: A meta-analysis of randomized controlled trials.

Samuthpongtorn C, Kantagowit P, Pittayanon R, Patcharatrakul T, Gonlachanvit S.

Front Med (Lausanne). 2022 Nov 3;9:1039284. doi: 10.3389/fmed.2022.1039284. eCollection 2022.

PMID: 36405622 Free PMC article.

Exploratory, multicenter, open-label study to evaluate the effects of linaclotide in patients with chronic constipation with an insufficient response to magnesium oxide: A study protocol.

Yoshihara T, Kessoku T, Takatsu T, Misawa N, Ashikari K, Fuyuki A, Ohkubo H, Higurashi T, Iwaki M, Kurihashi T, Nakatogawa M, Yamamoto K, Terada I, Tanaka Y, Nakajima A.

Contemp Clin Trials Commun. 2022 Oct 28;30:101019. doi: 10.1016/j.conctc.2022.101019. eCollection 2022 Dec.

PMID: 36387985 Free PMC article.

Effects of Microencapsulated Sodium Butyrate, Probiotics and Short Chain Fructooligosaccharides in Patients with Irritable Bowel Syndrome: A Study Protocol of a Randomized Double-Blind Placebo-Controlled Trial.

Gąsiorowska A, Romanowski M, Walecka-Kapica E, Kaczka A, Chojnacki C, Padysz M, Siedlecka M, Bierła JB, Steinert RE, Cukrowska B.

J Clin Med. 2022 Nov 7;11(21):6587. doi: 10.3390/jcm11216587.

PMID: 36362815 Free PMC article.

See all "Cited by" articles

Related information

Cited in Books

MedGen

LinkOut - more resources

Full Text Sources

ClinicalKey

Elsevier Science

Other Literature Sources

Faculty Opinions

The Lens - Patent Citations

scite Smart Citations

Medical

ClinicalTrials.gov

Miscellaneous

NCI CPTAC Assay Portal

Có thế bạn quan tâm các kênh kiếm tiền


👉Tay không bắt giặc - Làm giàu không khó - bấm vào đây
👉Đầu tư tài chính - Sàn giao dịch => Bấm vào đây

Có thể bạn quan tâm các kênh kiếm tiền online

Tham gia kênh telegram chuyên nhận kèo kiếm tiền miễn phí

Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây

I.Đào coin - Tiền điện tử miễn phí

II. Đăng ký tài khoản - nhận coin, tiền điện tử (Nhận coin sàn)

Đăng ký tài khoản - nhận coin sàn miễn phí - giữ chặt để bán

III. Sàn giao dịch Coin

Link đăng ký Sàn REMITANO

Link đăng ký sàn BINANCE - Sàn giao dịch tiền điện tử số 1 thế giới

Link đăng ký sàn HUOBI - Sàn giao dịch coin hàng đầu thé giới

Link đăng ký sàn VNDC- Sàn giao dịch tiền điện tửViệt Nam

Link đăng ký sàn ATTLAS- Sàn giao dịch tiền điện tử Việt Nam

Link đăng ký sàn Bybit- Sàn giao dịch tiền điện tử mới nhiều ưu đãi

Link đăng ký sàn MEXC (MXC)- Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Coinsavi vừa đào coin sàn vừa giao dịch 320 loại coin

Link đăng ký sàn OKX - Ví web3

#BNB #BSC #claim #airdrop #bnb #cake #smartchain #airdropclaim #airdropclaimtoken;#1inchairdropclaim #coinmarketcapairdropclaim #freefireairdrop #claimairdroptokens #claimairdropfree #claimairdrops #claimairdroptrustwallet #claimairdropspa #claimairdropmetamask #claimairdropbsc#claimairdropbinance; #chung khoan; # mo tai khoan chung khoan; # mo tai khoan chung khoan online; # giao dich chung khoan; # chung khoan MBS; #MBS; #Đào coin; #đào coin bằng điện thoại;#BTC;#Bitcoin;#Tiền điện tử; # Tiền ảo

0 Post a Comment Blogger 0 Facebook

 

 
Mine Coin, Airdrops token, Clam token, Airdrops coin, Claim coin ©Email: Inluon@gmail.com. All Rights Reserved. Powered by >How to best
Top
//