👉Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây
👉Tay không bắt giặc - Làm giàu không khó - Bấm vào đây
👉Tham gia Kênh Telegram theo dõi kèo kiếm COIN => Bấm vào đây
👉Tự đăng ký tài khoản chứng khoán miễn phí online - Bấm vào đây để đăng ký

 Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, khiến các chức năng của gan bị suy giảm. Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm gan, trong đó chiếm một nửa là do virus. Viêm gan virus cần được chẩn đoán và điều trị sớm để ngăn ngừa bệnh diễn biến thành suy gan, xơ gan và ung thư tế bào gan.
Viêm gan vi-rút cấp tính là tình trạng viêm gan lan tỏa do một số vi-rút hướng gan có nhiều phương thức lây truyền và đặc điểm dịch tễ khác nhau gây ra. Tiền triệu không điển hình của vi-rút là chán ăn, buồn nôn, và thường có biểu hiện sốt hoặc đau thượng sườn phải. Bệnh vàng da thường tăng, điển hình là khi các triệu chứng khác bắt đầu thuyên giảm. Hầu hết các trường hợp đều tự khỏi, nhưng một số có thể tiến triển thành viêm gan mạn tính. Đôi khi, viêm gan vi-rút cấp tính tiến triển thành suy gan cấp tính (chứng tỏ viêm gan tối cấp). Chẩn đoán bằng các xét nghiệm chức năng gan và xét nghiệm huyết thanh học để xác định vi-rút. Vệ sinh tốt và các biện pháp phòng ngừa phổ cập có thể giúp ngăn ngừa viêm gan vi-rút cấp tính. Tùy thuộc vào loại vi-rút cụ thể, các biện pháp dự phòng trước và sau phơi nhiễm có thể được sử dụng bao gồm tiêm vaccine và globulin huyết thanh. Điều trị thường là hỗ trợ.

1. Các virus viêm gan phổ biến

Gan là một tạng lớn của cơ thể có chức năng quan trọng bao gồm

Chuyển hóa chất: protid, glucid ,lipid

Sản xuất và bài tiết mật

Tổng hợp protein: Các yếu tố đông máu, protein huyết tương

Dự trữ các chất quan trọng của cơ thể: Glucose, sắt,...

Sản xuất và bài tiết mật

Chức năng thải độc

Các virus gây viêm gan bao gồm: Virus viêm gan A (HAV), virus viêm gan B (HBV), virus viêm gan C (HCV), virus viêm gan D (HDV), virus viêm gan E (HEV), virus viêm gan G (HGV). Trong đó chủ yếu hay gặp HAV, HBV, HCV.

Virus viêm gan A: Virus viêm gan A được phát hiện từ năm 1973, lây truyền qua đường ăn uống. Bệnh nhân bị nhiễm HAV thường tiến triển lành tính, khỏi hoàn toàn, không có tình trạng người lành mang vi khuẩn. bệnh đã có vacxin tiêm phòng.

Virus viêm gan B: Tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B là cao. HBV là virus duy nhất có acid nhân là ADN. Đã có vacxin tiêm phòng bệnh viêm gan do virus viêm gan B

Virus viêm gan C: Được phát hiện từ năm 1989. Virus có tính đa dạng về gen do có nhiều kiểu gen vì vậy đáp ứng miễn dịch của cơ thể với bệnh kém, sau khi khỏi, cơ thể vẫn có nguy bị tái nhiễm hiện nay vẫn chưa có vacxin phòng bệnh.

Virus viêm gan D được phát hiện từ năm 1977. HDV là một virus chưa hoàn chỉnh, nó chỉ có lõi là ARN. Để trở thành virus hoàn chỉnh nó cần có HBsAg (Kháng nguyên bề mặt của HBV) để tạo được lớp vỏ tế bào. Vì vậy, người bị nhiễm Virus viêm gan D chắc chắn là có nhiễm HBV.

Virus viêm gan E cũng giống như HAV, HEV được lây nhiễm qua đường ăn uống. Ở phụ nữ có thai, nhất là ba tháng cuối nếu như bị nhiễm HEV có nguy cơ cao diễn tiến thành viêm gan ác tính.

Virus viêm gan G có sự đồng nhất với HCV đến 25 %. Khoảng 70%, bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng khi bị viêm gan virus do HGV gây ra.

Viêm gan vi-rút cấp tính là bệnh thường gặp, trên toàn thế giới với nhiều nguyên nhân khác nhau; mỗi loại đều có các đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và hình thái chung. Thuật ngữ viêm gan vi-rút cấp tính thường đề cập đến nhiễm trùng gan do một trong những loại vi-rút viêm gan gây ra. Các vi-rút khác (ví dụ: Epstein-Barr, vi-rút sốt vàng, cytomegalovirus) cũng có thể gây ra viêm gan vi-rút cấp tính nhưng ít gặp hơn.

Có ít nhất 5 loại vi-rút điển hình được cho là chịu trách nhiệm (xem bảng Đặc điểm của vi-rút viêm gan) trong việc gây ra viêm gan vi-rút cấp tính:

Viêm gan A (HAV)

Viêm gan B (HBV)

Viêm gan C (HCV)

Viêm gan D (HDV)

Viêm gan E (HEV)

Các vi-rút không xác định khác cũng có thể gây viêm gan vi-rút cấp tính.

2. Triệu chứng lâm sàng chung của bệnh viêm gan siêu vi

Bệnh diễn biến qua 3 giai đoạn gồm: Thời kỳ ủ bệnh, giai đoạn khởi phát, giai đoạn hoàng đảm, giai đoạn thoái lưu và hồi phục

Thời kỳ ủ bệnh

Tùy từng virus mà thời gian ủ bệnh khác nhau. Ví dụ viêm gan A có thời gian ủ bệnh là từ 1 đến 6 tuần, của viêm gan B , C là từ 1 đến 6 tháng, viêm gan D. E ngắn hơn từ 1 đến 3 tháng.

Thời kỳ khởi phát

Bệnh có thể khởi phát đột ngột hoặc âm thầm với các triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, chán ăn, đau cơ, khớp, triệu chứng của đường hô hấp trên (chảy mũi, viêm hầu họng...), rối loạn tiêu hóa (táo bón hoặc ỉa chảy). Đau âm ỉ, liên tục vùng hạ sườn phải hoặc vùng thượng vị kèm theo sốt (Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh có bụng ngoại khoa). Sốt có thể cao nhưng thường không quá 39,5 độ, khi sốt bắt đầu giảm là lúc giai đoạn 2- hoàng đảm bắt đầu.

Hoàng đảm

Bệnh nhân nhẹ và vừa khi bước vào giai đoạn hoàng đảm cảm thấy ăn tốt, khỏe lên. Còn bệnh nhân nặng khi bước vào giai đoạn hoàng đảm tiến triển bệnh nặng dần lên: mệt mỏi, chán ăn, phân bạc màu gan to lách có thể to. Do lắng đọng bilirubin trong da nên bệnh nhân ngứa nhiều.

Xét nghiệm thấy AST, ALT tăng cao, bilirubin máu toàn phần tăng, tăng chủ yếu là bilirubin trực tiếp. Thời gian Prothrombin kéo dài. Bạch cầu đa nhân có thể bình thường hoặc giảm, tăng cao khi bệnh nhân có bội nhiễm.

Giai đoạn thoái lui và hồi phục

Thường bắt đầu khi bệnh nhân có cơn đa niệu, các triệu chứng lâm sàng giảm dần.

Triệu chứng và dấu hiệu của viêm gan vi-rút cấp tính

Một số biểu hiện của viêm gan cấp tính mang tính điển hình với vi-rút (xem bàn luận về các loại vi-rút viêm gan cụ thể), nhưng nhìn chung, nhiễm trùng cấp tính có xu hướng phát triển trong các giai đoạn dự đoán được:


Giai đoạn ủ bệnh: Vi-rút nhân lên và lan rộng mà không gây ra triệu chứng (xem bảng Các đặc điểm của vi-rút viêm gan).

Giai đoạn tiền triệu: Các triệu chứng không đặc hiệu xảy ra; chúng bao gồm rất chán ăn, khó chịu, buồn nôn và nôn mửa, xuất hiện sợ vị thuốc lá (ở người hút thuốc), và thường sốt hoặc đau bụng ở góc phần tư phía trên bên phải. Đôi khi cũng xảy ra chứng mày đay và đau khớp, đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm HBV.

Giai đoạn vàng da: Sau 3 đến 10 ngày, nước tiểu trở nên sẫm màu, sau đó là bệnh vàng da. Các triệu chứng toàn thân thường thoái lui, và bệnh nhân cảm thấy ổn hơn mặc dù bệnh vàng da nặng hơn. Gan thường to và nhạy cảm đau, nhưng bờ gan vẫn mềm và tù. Lách to nhẹ xảy ra ở 15 đến 20% bệnh nhân. Bệnh vàng da thường đạt đỉnh trong vòng 1-2 tuần.

Giai đoạn phục hồi: Trong gia đoạn 2-4 tuần, bệnh vàng da giảm dần.

Cảm giác ngon miệng thường trở lại sau một tuần kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Viêm gan vi-rút cấp tính thường tự khỏi sau 4 đến 8 tuần kể từ khi khởi phát triệu chứng.

Viêm gan không vàng da (viêm gan mà không có bệnh vàng da) thường gặp hơn viêm gan có vàng da ở những bệnh nhân nhiễm HCV và ở trẻ nhiễm HAV. Nó thường có biểu hiện là bệnh giống cúm nhẹ.

Viêm gan tái phát xảy ra ở một số bệnh nhân và có đặc trưng là những biểu hiện tái phát trong giai đoạn phục hồi.

Biểu hiện của ứ mật có thể xuất hiện trong giai đoạn vàng da (gọi là viêm gan ứ mật) nhưng thường tự khỏi. Khi ở trạng thái dai dẳng, chúng sẽ gây bệnh vàng da kéo dài, tăng phosphataza kiềm và bệnh ngứa, mặc dù tình trạng viêm thuyên giảm.

3. Chẩn đoán phân biệt Viêm gan siêu vi

Chẩn đoán phân biệt bệnh ở giai đoạn tiền triệu với các bệnh nhiễm virus khác như cúm, nhiễm trùng đường hô hấp trên,... Giai đoạn hoàng đàm cần phân biệt với bệnh nhiễm virus khác như CMV, herpes simplex,...hoặc các bệnh lý có gây vàng da,...

Chẩn đoán viêm gan vi-rút cấp tính

Xét nghiệm gan (aspartate aminotransferase [AST] và alanine aminotransferase [ALT] tăng so với phosphataza kiềm, thường có tăng bilirubin máu)

Xét nghiệm huyết thanh vi-rút

Đo prothrombin/tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (PT/INR)

Chẩn đoán ban đầu bị viêm gan cấp tính

Viêm gan cấp tính trước hết phải được phân biệt với các rối loạn khác gây ra những triệu chứng tương tự. Trong giai đoạn tiền triệu, viêm gan có biểu hiện giống các bệnh do vi-rút không đặc hiệu khác nhau và khó chẩn đoán. Những bệnh nhân không vàng da nghi ngờ bị viêm gan dựa trên các yếu tố nguy cơ được kiểm tra trước hết bằng các xét nghiệm gan, bao gồm aminotransferase, bilirubin và phosphataza kiềm. Viêm gan cấp tính thường có biểu hiện trong giai đoạn vàng da và do vậy cần phân biệt với các rối loạn khác gây bệnh vàng da (xem hình Cách tiếp cận chẩn đoán đơn giản đối với viêm gan vi-rút cấp tính).

Viêm gan cấp tính thường có thể được phân biệt với các nguyên nhân khác gây bệnh vàng da bằng mức tăng đáng kể AST và ALT: Thông thường ≥ 400 IU/L (6,68 microkat/L)

Trường hợp điển hình, ALT tăng cao hơn AST, nhưng mức tuyệt đối tương quan kém với độ nặng lâm sàng. Các giá trị này tăng sớm trong giai đoạn tiền triệu, đạt đỉnh trước thời điểm bệnh vàng da nặng nhất, và giảm dần trong giai đoạn phục hồi. Bilirubin niệu thường xảy ra trước bệnh vàng da. Tăng bilirubin máu trong trường hợp viêm gan cấp tính thay đổi theo độ nặng, và phân đoạn không có giá trị lâm sàng. Phosphataza kiềm thường chỉ tăng vừa phải; tăng đáng kể thường cho thấy có ứ mật ngoài gan và cần tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh (ví dụ: siêu âm).

Sinh thiết gan thường không cần thiết trừ khi chẩn đoán không chắc chắn.

Nếu kết quả xét nghiệm gợi ý về viêm gan cấp tính, đặc biệt khi ALT và AST > 1000 IU/L (16,7 microkat/L), đo PT/INR để đánh giá chức năng gan.

Các biểu hiện của bệnh não cửa chủ, chảy máu tạng, hoặc INR kéo dài gợi ý suy gan cấp tính, đây là dấu hiệu của viêm gan tối cấp.

Nếu nghi ngờ viêm gan cấp tính, nỗ lực tiếp theo là nhận diện nguyên nhân. Tiền sử phơi nhiễm có thể cung cấp duy nhất đầu mối là viêm gan do thuốc hoặc do nhiễm độc. Tiền sử cũng cần gợi ra các yếu tố nguy cơ gây viêm gan vi-rút.

Nếu có tiền triệu là đau họng và bệnh hạch lan tỏa cần nghĩ đến tăng bạch cầu đơn nhân lây nhiễm chứ không phải viêm gan vi-rút.

4. Điều trị viêm gan siêu vi

Phụ thuộc vào từng thể bệnh mà có sẽ có hướng điều trị khác nhau nhưng nguyên tắc chung để điều trị bệnh viêm gan siêu vi là

Bệnh nhân có chế độ nghỉ ngơi hợp lý: Trong giai đoạn thai kỳ, bạn nên nằm nghỉ ngơi tránh hoạt động mạnh.

Chế độ ăn uống nên giảm (dầu, mỡ,...) nên ăn các thực phẩm giảm đạm, hoa quả tươi, vitamin.

Hạn chế các chất kích thích, các loại thuốc, hóa chất gây độc cho gan.

Điều trị khi bệnh nhân có triệu chứng.

Huyết thanh học

Ở những bệnh nhân có kết quả gợi ý bị viêm gan vi-rút cấp tính, các xét nghiệm sau đây cần được thực hiện để sàng lọc vi-rút viêm gan A, B và C:

Kháng thể IgM kháng HAV (IgM anti-HAV)

Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg)

Kháng thể IgM kháng vi-rút viêm gan B (IgM anti-HBc)

Kháng thể kháng HCV (anti-HCV)

Phản ứng chuỗi nhẹ polymerase (PCR) RNA viêm gan C (HCV-RNA)

Nếu có bất kỳ xét nghiệm nào dương tính thì cần làm thêm xét nghiệm huyết thanh học để phân biệt viêm gan cấp tính với viêm gan cũ hoặc viêm gan mạn tính (xem bảng Huyết thanh học Viêm gan A, Huyết thanh học viêm gan B, và Huyết thanh học viêm gan C).

Nếu xét nghiệm huyết thanh khẳng định nhiễm HBV nặng, cần đo anti-HDV.

Nếu bệnh nhân gần đây đến một khu vực có bệnh lưu hành hoặc bị suy giảm miễn dịch, cần đo kháng thể IgM kháng HEV (IgM anti-HEV) nếu có sẵn xét nghiệm này.

Sinh thiết

Sinh thiết thường không cần thiết nhưng, nếu được thực hiện, thường cho thấy mô bệnh học tương tự bất kể là loại vi-rút cụ thể nào:

Sụt giảm tế bào mảng

Hoại tử tế bào gan ưa axit

Viêm thâm nhiễm tế bào đơn nhân

Dấu hiệu tân sinh trên mô học

Bảo tồn khung reticulin

Nhiễm HBV đôi khi có thể được chẩn đoán dựa trên sự xuất hiện của tế bào gan dạng kính mờ (gây ra bởi chất tế bào chứa HBsAg) và sử dụng các phương pháp nhuộm miễn dịch đặc biệt để phát hiện các thành phần của vi-rút. Tuy nhiên, những phát hiện này ít gặp trong nhiễm HBV cấp tính mà hay gặp trong nhiễm HBV mạn tính.

Sinh thiết gan có thể giúp dự đoán tiên lượng trong viêm gan cấp tính nhưng ít khi được dùng chỉ vì mục đích này. Cấu trúc mô học sẽ phục hồi hoàn toàn trừ khi hoại tử lan rộng bắc cầu giữa các tiểu thùy gan (hoại tử cầu nối). Hầu hết các bệnh nhân bị hoại tử cầu nối đều hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, một số trường hợp tiến triển thành viêm gan mạn tính.

5. Phòng bệnh viêm gan siêu vi

Phụ thuộc vào đường lây của bệnh mà ta có cơ sở để dự phòng bệnh:

Viêm gan A: Bệnh truyền qua đường ăn uống nên rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn. Bệnh đã có vacxin để tiêm phòng.

Viêm gan B: Bệnh lây truyền qua đường máu (từ mẹ sang con, truyền máu, quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng chung bơm kim tiên). Sau khi bị nghi ngờ là đã lây nhiễm cần sơ cứu. Rửa sạch vết thương và đồng thời uống thuốc phòng HBV. Đã có vacxin phòng bệnh HBV.

Viêm gan C: Bệnh lây truyền qua đường máu (từ mẹ sang con, truyền máu, quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng chung bơm kim tiên. Cũng giống như viêm gan B, sau khi nghi ngờ bị thương cần lau rửa vết thương, uống thuốc.

Viêm gan D: tiêm phòng vacxin viêm gan B có tác dụng phòng viêm gan D.

Viêm gan E tương tự viêm gan A.

Đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan;

Đánh giá chức năng mật; dinh dưỡng lòng mạch;

Tầm soát sớm ung thư gan;

Thực hiện các xét nghiệm như Tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B, C;

Đánh giá trạng thái gan mật qua hình ảnh siêu âm và các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng gây ra bệnh gan/làm bệnh gan nặng hơn;

Phân tích sâu các thông số đánh giá chức năng gan mật thông qua xét nghiệm, cận lâm sàng; các nguy cơ ảnh hưởng đến gan và tầm soát sớm ung thư gan mật.

Phòng ngừa viêm gan vi-rút cấp tính

Do các phương pháp điều trị có hiệu quả hạn chế nên việc phòng ngừa viêm gan vi-rút là rất quan trọng.

Các biện pháp chung

Vệ sinh cá nhân tốt sẽ giúp ngăn ngừa lây truyền bệnh, đặc biệt là qua đường phân-miệng, vì xảy ra với HAV và HEV.

Máu và các dịch cơ thể khác (ví dụ: nước bọt, tinh dịch) của bệnh nhân nhiễm HBV và HCV cấp tính và phân của bệnh nhân nhiễm HAV được coi là có khả năng lây nhiễm. Khuyến nghị sử dụng biện pháp bảo vệ rào cản, nhưng cách ly bệnh nhân không có nhiều ý nghĩa trong ngăn ngừa lây lan HAV và không có giá trị trong trường hợp nhiễm HBV hoặc HCV.

Nhiễm bệnh sau truyền máu được giảm thiểu bằng cách tránh truyền máu không cần thiết và xét nghiệm sàng lọc viêm gan B và viêm gan C đối với người hiến máu. Việc sàng lọc đã làm giảm tỷ lệ nhiễm viêm gan B và C sau truyền máu, loại mà hiện đang cực hiếm gặp ở Mỹ.

Miễn dịch dự phòng

Miễn dịch dự phòng có thể bao gồm miễn dịch chủ động bằng vắc-xin và miễn dịch thụ động.

Vắc xin cho và đều có sẵn ở Mỹ.

Tiêm chủng định kỳ viêm gan A và B được khuyến cáo tại Hoa Kỳ cho tất cả các trẻ em và người lớn có nguy cơ cao (xem Lịch tiêm cho người trưởng thành).

Vắc-xin viêm gan E không có sẵn ở Mỹ nhưng có tại Trung Quốc.

Globulin miễn dịch tiêu chuẩn giúp phòng ngừa hoặc làm giảm độ nặng của nhiễm HAV và nên được sử dụng cho các thành viên không có miễn dịch trong gia đình và những người tiếp xúc gần với bệnh nhân. Globulin miễn dịch cho viêm gan B (HBIG) có thể không ngăn ngừa lây nhiễm nhưng giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm bệnh lâm sàng.

Chưa có sản phẩm miễn dịch dự phòng cho HCV hay HDV. Tuy nhiên, dự phòng nhiễm HBV giúp ngăn ngừa nhiễm HDV. Xu hướng HCV tự thay đổi bộ gen của mình làm việc phát triển vắc-xin gặp khó khăn.

Có thế bạn quan tâm các kênh kiếm tiền


👉Tay không bắt giặc - Làm giàu không khó - bấm vào đây
👉Đầu tư tài chính - Sàn giao dịch => Bấm vào đây

Có thể bạn quan tâm các kênh kiếm tiền online

Tham gia kênh telegram chuyên nhận kèo kiếm tiền miễn phí

Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây

I.Đào coin - Tiền điện tử miễn phí

II. Đăng ký tài khoản - nhận coin, tiền điện tử (Nhận coin sàn)

Đăng ký tài khoản - nhận coin sàn miễn phí - giữ chặt để bán

III. Sàn giao dịch Coin

Link đăng ký Sàn REMITANO

Link đăng ký sàn BINANCE - Sàn giao dịch tiền điện tử số 1 thế giới

Link đăng ký sàn HUOBI - Sàn giao dịch coin hàng đầu thé giới

Link đăng ký sàn VNDC- Sàn giao dịch tiền điện tửViệt Nam

Link đăng ký sàn ATTLAS- Sàn giao dịch tiền điện tử Việt Nam

Link đăng ký sàn Bybit- Sàn giao dịch tiền điện tử mới nhiều ưu đãi

Link đăng ký sàn MEXC (MXC)- Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Coinsavi vừa đào coin sàn vừa giao dịch 320 loại coin

Link đăng ký sàn OKX - Ví web3

#BNB #BSC #claim #airdrop #bnb #cake #smartchain #airdropclaim #airdropclaimtoken;#1inchairdropclaim #coinmarketcapairdropclaim #freefireairdrop #claimairdroptokens #claimairdropfree #claimairdrops #claimairdroptrustwallet #claimairdropspa #claimairdropmetamask #claimairdropbsc#claimairdropbinance; #chung khoan; # mo tai khoan chung khoan; # mo tai khoan chung khoan online; # giao dich chung khoan; # chung khoan MBS; #MBS; #Đào coin; #đào coin bằng điện thoại;#BTC;#Bitcoin;#Tiền điện tử; # Tiền ảo

0 Post a Comment Blogger 0 Facebook

 

 
Mine Coin, Airdrops token, Clam token, Airdrops coin, Claim coin ©Email: Inluon@gmail.com. All Rights Reserved. Powered by >How to best
Top
//