👉Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây
👉Tay không bắt giặc - Làm giàu không khó - Bấm vào đây
👉Tham gia Kênh Telegram theo dõi kèo kiếm COIN => Bấm vào đây
👉Tự đăng ký tài khoản chứng khoán miễn phí online - Bấm vào đây để đăng ký

 Viêm gan mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm vi-rút viêm gan B và C, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), bệnh gan do rượu và bệnh gan tự miễn (viêm gan tự miễn). Nhiều bệnh nhân không có tiền sử viêm gan cấp tính, và dấu hiệu đầu tiên là phát hiện tăng aminotransferase không triệu chứng. Một số bệnh nhân có xơ gan hoặc các biến chứng của xơ gan (ví dụ: tăng áp lực tĩnh mạch cửa). Đôi khi cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán và phân loại cũng như phân giai đoạn bệnh. Điều trị hướng đến các biến chứng và bệnh nền (ví dụ: corticosteroid cho viêm gan tự miễn, liệu pháp kháng vi-rút đối với viêm gan vi-rút). Ghép gan thường được chỉ định cho bệnh nhân xơ gan mất bù.


Bài viết được sưu tầm từ các bác sĩ chuyên khoa của các bệnh viện lớn trên toàn quốc


Nguyên nhân gây bệnh viêm gan mạn tính là gì?

Có nhiều nguyên nhân gây ra viêm gan mạn tính, trong đó thường gặp nhất là:(3)

Liên quan

Các bệnh về đường tiêu hóa thường gặp

Viêm gan mạn do virus viêm gan B (HBV): Việt Nam hơn 10% dân số bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính. Ở người lớn, có khoảng 5%-10% người mắc viêm gan B cấp tính trở thành mạn tính. Đối với trẻ em, viêm gan B cấp trở thành mạn tính chiếm tới 90% ở trẻ sơ sinh và 25-50% ở trẻ nhỏ.

Viêm gan mạn do virus viêm gan C (HCV): Việt Nam khoảng 1% dân số bị nhiễm virus viêm gan C mạn tính. Hơn 75% người bệnh mắc viêm gan C cấp tính trở thành mạn tính sau đó.

Viêm gan mạn do lạm dụng bia rượu: Khi gan tiếp nhận và xử lý rượu bia, các chất độc gây hại cho gan được sản sinh ra. Càng uống nhiều rượu hoặc uống trong thời gian dài càng gây tổn thương gan, khiến tình trạng viêm gan lan rộng; lâu ngày dẫn tới xơ gan

Viêm gan mạn do mắc gan nhiễm mỡ không do rượu: Thường xảy ra ở những người thừa cân, béo phì hoặc có nồng độ bất thường của cholesterol và các chất béo khác trong máu. Điều này khiến cơ thể tổng hợp chất béo nhiều hơn. Kết quả là lượng chất béo tích tụ trong tế bào gan lớn, gọi là gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ có thể dẫn đến viêm gan mạn tính và cuối cùng tiến triển thành xơ gan.

Viêm gan tự miễn: Là một loại bệnh viêm gan mạn tính, xảy ra do rối loạn miễn dịch. Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng, trong đó chủ yếu là phụ nữ.

Viêm gan mạn do thuốc: Có một vài loại thuốc nếu sử dụng trong thời gian dài có khả năng gây viêm gan mạn tính như amiodarone, isoniazid, methotrexate, methyldopa, nitrofurantoin, tamoxifen; hiếm gặp hơn là acetaminophen

Lưu ý: Virus viêm gan A, E không gây ra viêm gan mạn tính sau khi viêm cấp bệnh có thể khỏi hoàn toàn

Nguyên nhân viên gan mạn tính

Các nguyên nhân thường gặp

Các nguyên nhân thường gặp nhất của viêm gan mạn tính là

Vi-rút viêm gan B

Vi-rút viêm gan C

Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH)

Bệnh gan do rượu

Vi-rút viêm gan B (HBV) và vi-rút viêm gan C (HCV) là những nguyên nhân thường gặp của viêm gan mạn tính; 5 đến 10% trường hợp nhiễm HBV, kèm theo hoặc không kèm theo nhiễm vi-rút viêm gan D (HDV), và khoảng 75% trường hợp nhiễm HCV tiến triển thành mạn tính. Tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính cao hơn ở trẻ em (ví dụ: lên tới 90% ở trẻ sơ sinh nhiễm bệnh và 25 - 50% ở trẻ nhỏ). Mặc dù cơ chế mạn tính còn chưa rõ ràng nhưng tổn thương gan chủ yếu được xác định thông qua phản ứng miễn dịch của bệnh nhân với nhiễm vi-rút.

Vi-rút viêm gan E kiểu gen 3 hiếm khi có liên quan đến viêm gan mạn tính.

Vi-rút viêm gan A không gây viêm gan mạn tính.

NAFLD thường gặp nhất ở những bệnh nhân có ít nhất một trong các yếu tố nguy cơ sau:

Béo phì

Rối loạn mỡ máu

Kháng insulin

NASH là dạng tiến triển của NAFLD mà gây viêm gan mạn tính.

Viêm gan do rượu (sự kết hợp của gan nhiễm mỡ, viêm gan lan tỏa, và hoại tử gan) do uống nhiều rượu.

Các nguyên nhân ít thường gặp hơn

Viêm gan tự miễn (tổn thương tế bào gan do miễn dịch) chiếm tỷ lệ cao trong viêm gan không do vi-rút hoặc viêm gan nhiễm mỡ; các đặc điểm của bệnh viêm gan tự miễn bao gồm:

Sự xuất hiện của các chất chỉ điểm miễn dịch trong huyết thanh (ví dụ: kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng cơ trơn, kháng thể microsome gan-thận)

Có liên quan tới các haplotype tương hợp mô thường gặp trong các rối loạn tự miễn (ví dụ: HLA-B1, HLA-B8, HLA-DR3, HLA-DR4)

Sự chiếm ưu thế của tế bào T và tế bào huyết tương trong các tổn thương mô gan

Các khiếm khuyết trong ống nghiệm phức tạp trong miễn dịch tế bào và các chức năng điều hòa miễn dịch

Có liên quan tới các rối loạn tự miễn khác (ví dụ: viêm khớp dạng thấp, thiếu máu tán huyết tự miễn, viêm thận tiểu cầu tăng sinh)

Đáp ứng điều trị bằng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch

Viêm đường mật nguyên phát(trước đây gọi là xơ gan ứ mật nguyên phát) là quá trình trung gian miễn dịch dẫn đến tổn thương ống mật. Bệnh nhân thường có xét nghiệm kháng thể kháng ti thể dương tính (AMA) và tăng phosphataza kiềm. Hầu hết bệnh nhân bị viêm đường mật nguyên phát là phụ nữ. Các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, đau khớp và bệnh ngứa.

Đôi khi viêm gan mạn tính có các đặc điểm của cả bệnh viêm gan tự miễn lẫn rối loạn gan mạn tính trung gia miễn dịch khác (ví dụ: viêm đường mật nguyên phát, viêm đường mật xơ hóa nguyên phát). Những tình trạng này được gọi là hội chứng chồng lấp.

Nhiều loại thuốc, bao gồm isoniazid, methotrexate, methyldopa, nitrofurantoin, tamoxifen, amiodarone, và acetaminophen (hiếm gặp), có thể gây viêm gan mạn tính. Cơ chế thay đổi tùy theo loại thuốc và có thể liên quan đến đáp ứng miễn dịch thay đổi, sự phát triển của bệnh viêm gan nhiễm mỡ, chất chuyển hóa trung gian gây độc cho tế bào hoặc các khiếm khuyết về chuyển hóa do nguyên nhân di truyền.

Một số nguyên nhân gây viêm gan mạn tính ít gặp hơn bao gồm thiếu alpha-1 antitrypsin, bệnh celiac, rối loạn tuyến giáp, bệnh nhiễm sắc tố sắt mô di truyền, hoặc bệnh Wilson.

3. Phân loại viêm gan mạn tính

Các trường hợp viêm gan mạn tính từng được phân loại theo mô học như viêm gan mạn tính dai dẳng, viêm gan mạn thể thùy hoặc viêm gan mạn hoạt động. Phân loại hiện tại xác định:

Nguyên nhân

Cường độ viêm mô học và hoại tử (cấp độ)

Mức độ xơ hóa mô học (giai đoạn)

Viêm và hoại tử có khả năng đảo ngược; xơ hóa thường không

3. Triệu chứng viêm gan mạn

Không giống viêm gan cấp tính, viêm gan mạn tính thường phát triển chậm và hầu như không gây ra bất kỳ triệu chứng gì đáng chú ý trong thời gian đầu. Nếu có thường chỉ là cảm giác mệt mỏi; điều này khiến người bệnh dễ nhầm tưởng qua các vấn đề sức khỏe khác. Khoảng 2/3 số người bị viêm gan mạn tính không có rối loạn gan nào cho tới khi bệnh tiến triển thành xơ gan.

Các dấu hiệu bị viêm gan mạn tính có thể gặp phải khi bệnh nặng dần có thể là:

Sốt nhẹ

Ăn không ngon

Cảm thấy khó chịu ở vùng bụng trên

Đau nhức cơ thể

Khi bệnh dần có bằng chứng của xơ gan, các triệu chứng có thể xuất hiện bao gồm:

Lá lách sưng to

Xuất hiện các mạch máu hình mạng nhện nhỏ (gọi là u mạch mạng nhện)

Đỏ phần lòng bàn tay

Cổ trướng (tụ dịch trong ổ bụng)

Hay chảy máu (rối loạn đông máu) vì gan bị tổn thương không còn có thể tổng hợp đủ các protein giúp máu đông.

Vàng da, ngứa ngáy

Suy giảm chức năng não (bệnh não gan) do gan bị tổn thương nặng không thể loại bỏ các chất độc hại ra khỏi máu như bình thường. Những chất này sau đó sẽ tích tụ trong máu và đến não. Điều trị bệnh não gan có thể ngăn chặn sự suy giảm chức năng não vĩnh viễn.+

Triệu chứng và dấu hiệu của viêm gan mạn tính

Các đặc điểm lâm sàng của viêm gan mạn tính rất khác nhau. Khoảng một phần ba các trường hợp tiến triển sau viêm gan cấp tính, nhưng hầu hết đều phát triển âm thầm trong giai đoạn đầu.

Nhiều bệnh nhân không triệu chứng, bất kể nguyên nhân là gì. Tuy nhiên, bệnh nhân thường khó chịu, chán ăn và mệt mỏi, đôi khi có sốt nhẹ và khó chịu vùng bụng trên không đặc hiệu. Bệnh vàng da thường không xuất hiện.

Thông thường, những phát hiện đầu tiên là

Các dấu hiệu của xơ gan (ví dụ: lách to, sao mạch, ban đỏ lòng bàn tay)

Các biến chứng của xơ gan (ví dụ, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cổ trướng, bệnh não)

Một số bệnh nhân bị viêm gan mạn tính có biểu hiện của ứ mật (ví dụ như bệnh vàng da, bệnh ngứa, phân bạc màu, phân mỡ).

Trong viêm gan tự miễn, đặc biệt là ở phụ nữ trẻ, các biểu hiện có thể liên quan đến bất kỳ hệ cơ quan nào và có thể bao gồm nổi mụn trứng cá, mất kinh, đau khớp, viêm loét đại tràng, xơ hóa phổi, viêm tuyến giáp, viêm thận và thiếu máu tán huyết.

Viêm gan C mạn tính đôi khi có liên quan đến bệnh lichen phẳng, viêm mạch niêm mạc, viêm thận tiểu cầu, porphyria cutanea tarda, chứng cryoglobulin huyết hỗn hợp, và, có lẽ, u lym phô tế bào B không phải Hodgkin. Các triệu chứng của chứng cryoglobulin huyết bao gồm mệt mỏi, đau cơ, đau khớp, bệnh thần kinh, viêm thận tiểu cầu và phát ban (chứng mày đay, ban xuất huyết, viêm mạch hủy bạch cầu); chứng cryoglobulin huyết không triệu chứng thường gặp hơn.

4. Chẩn đoán viêm gan mạn

Nếu thấy bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào nghi ngờ có nguy cơ bị viêm gan mạn tính, bạn nên tìm gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Ngoài việc thăm khám sức khỏe, một số xét nghiệm có thể cần thực hiện như:(2)

Xét nghiệm máu: giúp thiết lập hoặc loại trừ chẩn đoán viêm gan, xác định nguyên nhân và xác định mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan.

Siêu âm: Áp dụng cho vùng bụng để xác định độ cứng của mô gan.

Đo độ đàn hồi của gan: cho phép đánh giá gan có bị xơ hóa hay xơ gan chưa.

Sinh thiết gan: Chẩn đoán mức độ nặng nhẹ của các bệnh lý gan. Ở người bị viêm gan mạn tính, sinh thiết gan thường dùng để đánh giá tình trạng xơ gan hoặc u gan nếu có.

Viêm gan mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm vi-rút viêm gan B và C, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), bệnh gan do rượu và bệnh gan tự miễn (viêm gan tự miễn). Nhiều bệnh nhân không có tiền sử viêm gan cấp tính, và dấu hiệu đầu tiên là phát hiện tăng aminotransferase không triệu chứng. Một số bệnh nhân có xơ gan hoặc các biến chứng của xơ gan (ví dụ: tăng áp lực tĩnh mạch cửa). Đôi khi cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán và phân loại cũng như phân giai đoạn bệnh. Điều trị hướng đến các biến chứng và bệnh nền (ví dụ: corticosteroid cho viêm gan tự miễn, liệu pháp kháng vi-rút đối với viêm gan vi-rút). Ghép gan thường được chỉ định cho bệnh nhân xơ gan mất bù.

(Xem thêm Nguyên nhân viêm gan, Tổng quan về viêm gan vi-rút cấp tính, và Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan Hoa Kỳ Cập nhật hướng dẫn về viêm gan C 2019: Các khuyến nghị xét nghiệm, xử trí và điều trị nhiễm vi-rút viêm gan C của AASLD-IDSA (Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ).)

Thông thường, viêm gan kéo dài > 6 được định nghĩa là mạn tính, mặc dù khoản thời gian này là không bắt buộc.

Nguyên nhân viên gan mạn tính

Các nguyên nhân thường gặp

Các nguyên nhân thường gặp nhất của viêm gan mạn tính là

Vi-rút viêm gan B

Vi-rút viêm gan C

Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH)

Bệnh gan do rượu

Vi-rút viêm gan B (HBV) và vi-rút viêm gan C (HCV) là những nguyên nhân thường gặp của viêm gan mạn tính; 5 đến 10% trường hợp nhiễm HBV, kèm theo hoặc không kèm theo nhiễm vi-rút viêm gan D (HDV), và khoảng 75% trường hợp nhiễm HCV tiến triển thành mạn tính. Tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính cao hơn ở trẻ em (ví dụ: lên tới 90% ở trẻ sơ sinh nhiễm bệnh và 25 - 50% ở trẻ nhỏ). Mặc dù cơ chế mạn tính còn chưa rõ ràng nhưng tổn thương gan chủ yếu được xác định thông qua phản ứng miễn dịch của bệnh nhân với nhiễm vi-rút.

Vi-rút viêm gan E kiểu gen 3 hiếm khi có liên quan đến viêm gan mạn tính.

Vi-rút viêm gan A không gây viêm gan mạn tính.

NAFLD thường gặp nhất ở những bệnh nhân có ít nhất một trong các yếu tố nguy cơ sau:

Béo phì

Rối loạn mỡ máu

Kháng insulin

NASH là dạng tiến triển của NAFLD mà gây viêm gan mạn tính.

Viêm gan do rượu (sự kết hợp của gan nhiễm mỡ, viêm gan lan tỏa, và hoại tử gan) do uống nhiều rượu.

Các nguyên nhân ít thường gặp hơn

Viêm gan tự miễn (tổn thương tế bào gan do miễn dịch) chiếm tỷ lệ cao trong viêm gan không do vi-rút hoặc viêm gan nhiễm mỡ; các đặc điểm của bệnh viêm gan tự miễn bao gồm:

Sự xuất hiện của các chất chỉ điểm miễn dịch trong huyết thanh (ví dụ: kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng cơ trơn, kháng thể microsome gan-thận)

Có liên quan tới các haplotype tương hợp mô thường gặp trong các rối loạn tự miễn (ví dụ: HLA-B1, HLA-B8, HLA-DR3, HLA-DR4)

Sự chiếm ưu thế của tế bào T và tế bào huyết tương trong các tổn thương mô gan

Các khiếm khuyết trong ống nghiệm phức tạp trong miễn dịch tế bào và các chức năng điều hòa miễn dịch

Có liên quan tới các rối loạn tự miễn khác (ví dụ: viêm khớp dạng thấp, thiếu máu tán huyết tự miễn, viêm thận tiểu cầu tăng sinh)

Đáp ứng điều trị bằng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch

Viêm đường mật nguyên phát(trước đây gọi là xơ gan ứ mật nguyên phát) là quá trình trung gian miễn dịch dẫn đến tổn thương ống mật. Bệnh nhân thường có xét nghiệm kháng thể kháng ti thể dương tính (AMA) và tăng phosphataza kiềm. Hầu hết bệnh nhân bị viêm đường mật nguyên phát là phụ nữ. Các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, đau khớp và bệnh ngứa.

Đôi khi viêm gan mạn tính có các đặc điểm của cả bệnh viêm gan tự miễn lẫn rối loạn gan mạn tính trung gia miễn dịch khác (ví dụ: viêm đường mật nguyên phát, viêm đường mật xơ hóa nguyên phát). Những tình trạng này được gọi là hội chứng chồng lấp.

Nhiều loại thuốc, bao gồm isoniazid, methotrexate, methyldopa, nitrofurantoin, tamoxifen, amiodarone, và acetaminophen (hiếm gặp), có thể gây viêm gan mạn tính. Cơ chế thay đổi tùy theo loại thuốc và có thể liên quan đến đáp ứng miễn dịch thay đổi, sự phát triển của bệnh viêm gan nhiễm mỡ, chất chuyển hóa trung gian gây độc cho tế bào hoặc các khiếm khuyết về chuyển hóa do nguyên nhân di truyền.

Một số nguyên nhân gây viêm gan mạn tính ít gặp hơn bao gồm thiếu alpha-1 antitrypsin, bệnh celiac, rối loạn tuyến giáp, bệnh nhiễm sắc tố sắt mô di truyền, hoặc bệnh Wilson.

Phân loại viêm gan mạn tính

Các trường hợp viêm gan mạn tính từng được phân loại theo mô học như viêm gan mạn tính dai dẳng, viêm gan mạn thể thùy hoặc viêm gan mạn hoạt động. Phân loại hiện tại xác định:

Nguyên nhân

Cường độ viêm mô học và hoại tử (cấp độ)

Mức độ xơ hóa mô học (giai đoạn)

Viêm và hoại tử có khả năng đảo ngược; xơ hóa thường không.

Triệu chứng và dấu hiệu của viêm gan mạn tính

Các đặc điểm lâm sàng của viêm gan mạn tính rất khác nhau. Khoảng một phần ba các trường hợp tiến triển sau viêm gan cấp tính, nhưng hầu hết đều phát triển âm thầm trong giai đoạn đầu.

Nhiều bệnh nhân không triệu chứng, bất kể nguyên nhân là gì. Tuy nhiên, bệnh nhân thường khó chịu, chán ăn và mệt mỏi, đôi khi có sốt nhẹ và khó chịu vùng bụng trên không đặc hiệu. Bệnh vàng da thường không xuất hiện.

Thông thường, những phát hiện đầu tiên là

Các dấu hiệu của xơ gan (ví dụ: lách to, sao mạch, ban đỏ lòng bàn tay)

Các biến chứng của xơ gan (ví dụ, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cổ trướng, bệnh não)

Một số bệnh nhân bị viêm gan mạn tính có biểu hiện của ứ mật (ví dụ như bệnh vàng da, bệnh ngứa, phân bạc màu, phân mỡ).

Trong viêm gan tự miễn, đặc biệt là ở phụ nữ trẻ, các biểu hiện có thể liên quan đến bất kỳ hệ cơ quan nào và có thể bao gồm nổi mụn trứng cá, mất kinh, đau khớp, viêm loét đại tràng, xơ hóa phổi, viêm tuyến giáp, viêm thận và thiếu máu tán huyết.

Viêm gan C mạn tính đôi khi có liên quan đến bệnh lichen phẳng, viêm mạch niêm mạc, viêm thận tiểu cầu, porphyria cutanea tarda, chứng cryoglobulin huyết hỗn hợp, và, có lẽ, u lym phô tế bào B không phải Hodgkin. Các triệu chứng của chứng cryoglobulin huyết bao gồm mệt mỏi, đau cơ, đau khớp, bệnh thần kinh, viêm thận tiểu cầu và phát ban (chứng mày đay, ban xuất huyết, viêm mạch hủy bạch cầu); chứng cryoglobulin huyết không triệu chứng thường gặp hơn.

Chẩn đoán viêm gan mạn tính

Xét nghiệm gan cho kết quả tương ứng với bệnh viêm gan

Xét nghiệm huyết thanh vi-rút

Có thể sử dụng tự kháng thể, immunoglobulin, mức độ alpha-1 antitrypsin và các xét nghiệm khác

Đôi khi là sinh thiết

Albumin huyết thanh, số lượng tiểu cầu và thời gian prothrombin/tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (PT/INR)

(Xem thêm hướng dẫn thực hành của Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan Hoa Kỳ Cập nhật hướng dẫn về viêm gan C 2019: Các khuyến nghị xét nghiệm, xử trí và điều trị nhiễm vi-rút viêm gan C của AASLD-IDSA (Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ) và hướng dẫn lâm sàng của Lực lượng Đặc nhiệm về Dịch vụ Phòng bệnh Hoa Kỳ Nhiễm vi-rút viêm gan C ở thanh thiếu niên và người trưởng thành: Sàng lọc.)

Cần nghĩ đến viêm gan mạn tính ở bệnh nhân có bất kỳ trong số các biểu hiệu sau:

Các triệu chứng và dấu hiệu gợi ý

Tăng nồng độ aminotransferase bất ngờ

Trước đây được chẩn đoán viêm gan cấp tính

Ngoài ra, để nhận diện các bệnh nhân không có triệu chứng, CDC khuyến cáo nên làm xét nghiệm cho tất cả những người trưởng thành ≥ 18 tuổi ít nhất một lần.

Các xét nghiệm gan

Cần xét nghiệm gan nếu chưa được thực hiện trước đó. Các xét nghiệm bao gồm serum alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST), phosphataza kiềm và bilirubin.

Tăng aminotransferase là kết quả xét nghiệm bất thường đặc trưng nhất (giá trị bình thường ALT: 29 - 33 IU/L [0,48 - 55 microkat/L] đối với nam và 19 - 25 IU/L [0,32 - 0,42 microkat/L] đối với nữ [ 1]). ALT thường cao hơn AST. Mức aminotransferase có thể bình thường suốt thời gian bị viêm gan mạn tính nếu bệnh ở giai đoạn không hoạt động, đặc biệt với trường hợp nhiễm HCV và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD).

Phosphataza kiềm thường bình thường hoặc chỉ hơi cao nhưng đôi khi cũng tăng đáng kể, đặc biệt trong trường hợp viêm đường mật nguyên phát.

Bilirubin thường bình thường trừ khi bệnh nặng hoặc tiến triển.

Các xét nghiệm khác trong phòng thí nghiệm

Nếu kết quả xét nghiệm tương ứng với viêm gan, xét nghiệm huyết thanh học vi-rút cần được thực hiện để loại trừ HBV và HCV (xem bảng Huyết thanh học viêm gan B và Huyết thanh học viêm gan C). Phải làm thêm xét nghiệm trừ khi các xét nghiệm này xác định được nguyên nhân là do vi-rút.

Các xét nghiệm tiếp theo cần thực hiện bao gồm

Các tự kháng thể (kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng cơ trơn, kháng thể kháng ti thể, kháng thể microsome gan-thận)

Immunoglobulin

Ferritin và bão hòa transferrin trong huyết thanh

Xét nghiệm tuyến giáp (hormone kích thích tuyến giáp)

Xét nghiệm bệnh celiac (kháng thể transglutaminase mô)

Nồng độ alpha-1 antitrypsin

Ceruloplasmin

Trẻ em và người trưởng thành trẻ tuổi cần được sàng lọc bệnh Wilson bằng cách đo nồng độ ceruloplasmin.

Viêm gan tự miễn thường được chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của các kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng cơ trơn (ASMA) hoặc kháng thể microsome kháng gan/thận loại 1 (anti-LKM1) với độ chuẩn 1:80 (ở người trưởng thành) hoặc 1:20 (ở trẻ em) và thường tăng immunoglobulin trong huyết thanh. Các kháng thể kháng ti thể xuất hiện thường xuyên nhất ở viêm đường mật nguyên phát. (Xem thêm hướng dẫn thực hành của Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan Hoa Kỳ Chẩn đoán và điều trị viêm gan tự miễn ở người trưởng thành và trẻ em.)

Bão hòa transferrin trong huyết thanh > 45% và ferritin tăng thể hiện bệnh nhiễm sắc tố sắt mô di truyền và sau đó nên làm xét nghiệm di truyền để tìm gen bệnh nhiễm sắc tố sắt mô (HFE).

Albumin huyết thanh, số lượng tiểu cầu và PT cần được đo để đánh giá chức năng gan và độ nặng của bệnh; albumin huyết thanh thấp, số lượng tiểu cầu thấp hoặc PT kéo dài có thể là biểu hiện của xơ gan và thậm chí là tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Nếu nguyên nhân gây viêm gan được xác định, các xét nghiệm không xâm lấn (ví dụ: siêu âm đàn hồi, các chất chỉ điểm huyết thanh) có thể được thực hiện để đánh giá mức độ xơ hóa gan.

Sinh thiết

Không giống như trong viêm gan cấp tính, có thể cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán hoặc nguyên nhân gây viêm gan mạn tính.

Các trường hợp nhẹ có thể chỉ có hoại tử nhỏ ở tế bào gan và thâm nhiễm tế bào viêm, thường ở các vùng tĩnh mạch cửa, với cấu trúc tuyến nang bình thường và xơ hóa ít hoặc không xơ hóa. Những trường hợp như vậy hiếm khi tiến triển thành bệnh gan quan trọng về mặt lâm sàng hoặc xơ gan.

Trong các trường hợp nặng hơn, sinh thiết thường cho thấy hoại tử quanh tĩnh mạch cửa với các thâm nhiễm của tế bào đơn nhân (hoại tử mối gặm) kèm theo xơ hóa quanh tĩnh mạch cửa biến đổi và tăng sinh đường mật. Cấu trúc tuyến nang có thể bị biến dạng bởi các vùng xẹp và xơ hóa, và xơ gan thực sự đôi khi cùng tồn tại với các dấu hiệu của viêm gan liên tục.

Sinh thiết cũng được sử dụng để đánh giá mức độ và phân loại bệnh.

Sàng lọc các biến chứng

Nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu của chứng cryoglobulin huyết xuất hiện trong thời gian viêm gan mạn tính, đặc biệt ở bệnh nhân HCV, cần đo nồng độ cryoglobulin và yếu tố dạng thấp khớp; yếu tố dạng thấp khớp ở mức cao và bổ thể ở mức thấp gợi ý về chứng cryoglobulin huyết.

Những bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính hoặc xơ gan do một rối loạn gan tiềm ẩn nào đó cần được khám 6 tháng một lần để sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan bằng siêu âm và đôi khi là đo alpha-fetoprotein trong huyết thanh, mặc dù tính hiệu quả về chi phí của phương pháp này, đặc biệt là đo alpha-fetoprotein, vẫn còn tranh cãi. (Xem thêm tóm tắt tổng quan của Cochrane về Alpha-foetoprotein và/hoặc siêu âm gan để sàng lọc ung thư gan ở bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính.)

Viêm gan mạn có nguy hiểm không?

Viêm gan mạn tính nếu không có cách kiểm soát sớm, kịp thời có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như:(4)

Khiến gan bị xơ hóa, gây xơ gan và suy gan

Bệnh não gan

Xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Ung thư gan

Tử vong

Viêm gan mạn tính có lây không?

Câu trả lời là có. Đặc biệt là viêm gan do virus B, C mạn tính là tình trạng nguy hiểm. Bệnh có thể lây nhiễm qua 3 con đường: đường tình dục, đường máu và lây từ mẹ sang con. Viêm gan mạn tính không lây truyền qua tiếp xúc thông thường, ho, hắt hơi, nước bọt hoặc đường cho con bú.

Điều trị viêm gan mạn tính

1. Có thể chữa khỏi bệnh viêm gan mạn tính?

Việc điều trị viêm gan mạn tính nhằm ngăn ngừa bệnh trở nặng hơn cũng như phòng ngừa biến chứng xơ gan, suy gan. Phương pháp điều trị sẽ khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Ví dụ như viêm gan mạn tính có liên quan tới thuốc thì người bệnh cần ngừng hoặc thay đổi thuốc, viêm gan mạn theo đó cũng từ từ khỏi bệnh.

Nếu bạn bị viêm gan virus B và C mạn tính, bạn được điều trị bằng thuốc kháng virus với tỷ lệ hiệu quả rất cao. Thời gian điều trị viêm gan virus B là lâu dài. Riêng với viêm gan virus C thời gian điều trị từ 3- 6 tháng tùy theo đã có xơ gan hay chưa, thuốc uống cho phép làm sạch virus> 09% số trường hợp điều trị

Với trường hợp viêm gan mạn tính do bia rượu, cách điều trị đầu tiên cần làm là bỏ hoàn toàn bia rượu.

Đối với những người bị gan nhiễm mỡ không do rượu – thì cần chú trọng việc giảm cân, thường xuyên rèn luyện thể chất. Ngoài ra nhiều người bị gan nhiễm mỡ có mức đường huyết cao – có nguy cơ cao hình thành bệnh tiểu đường loại 2 – nên cũng cần kiểm soát tốt lượng đường trong máu để giảm lượng chất béo tích tụ trong gan.

Còn trong trường hợp viêm gan mạn tính có liên quan tới viêm gan tự miễn, thông thường sẽ cần đến corticosteroid kết hợp với thuốc ức chế hệ miễn dịch như azathioprine. Tuy nhiên, việc dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Do đó corticosteroid thường được giảm dần liều để người bệnh có thể ngừng sử dụng và sau đó tiếp tục duy trì dùng azathioprine.

Trong thời gian điều trị, người bệnh không nên tự ý dùng thêm bất cứ loại thuốc gì ngoài chỉ định của bác sĩ – kể cả các thuốc có nguồn gốc thảo dược. Do tình trạng gan đang bị tổn thương nên bất kỳ loại thuốc nào cũng có nguy cơ khiến gan mệt mỏi hơn và chịu tác động không tốt. Tốt nhất hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Điều trị viêm gan mạn tính

Chăm sóc hỗ trợ

Điều trị nguyên nhân (ví dụ: corticosteroid cho bệnh viêm gan tự miễn, thuốc kháng vi-rút cho trường hợp nhiễm HBV và HCV)

Điều trị chung

Mục tiêu điều trị viêm gan mạn tính bao gồm điều trị nguyên nhân và, nếu đã xảy ra xơ gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa, điều trị các biến chứng (ví dụ, cổ trướng, bệnh não).

Cần ngừng các thuốc gây viêm gan. Acetaminophen chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc bị bệnh gan hoạt động nặng. Cũng nên tránh dùng NSAID ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.

Cũng cần điều trị các rối loạn nền. Những bệnh nhân bị NAFLD hoặc bệnh gan do rượu cũng nên thay đổi lối sống.

Có thể phải ghép gan trong trường hợp xơ gan mất bù.

Viêm gan B và C mạn tính

Có các phương pháp điều trị kháng vi-rút cho viêm gan B mạn tính đặc hiệu (ví dụ: entecavir và tenofovir là những thuốc điều trị ưu tiên) và điều trị kháng vi-rút cho viêm gan C mạn tính (ví dụ: phác đồ thuốc kháng vi-rút tác động trực tiếp không có interferon).

Trong trường hợp viêm gan mạn tính do HBV, dự phòng (gồm cả miễn dịch dự phòng) có thể hữu ích cho những người tiếp xúc với bệnh nhân. Không có vắc xin dành cho người tiếp xúc với bệnh nhân nhiễm HCV.

Cần tránh dùng corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch ở những bệnh nhân viêm gan B và C mạn tính vì các thuốc này làm tăng sự nhân lên của vi-rút. Nếu bệnh nhân viêm gan B mạn tính có các rối loạn khác cần phải điều trị bằng corticosteroid, liệu pháp ức chế miễn dịch hoặc hóa trị liệu gây độc cho tế bào, họ nên được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút vào cùng thời điểm để ngăn ngừa đợt cấp hoặc sự hoạt động trở lại của viêm gan B hoặc suy gan cấp tính do viêm gan B. Tình trạng tương tự với viêm gan C được kích hoạt hoặc gây suy gan cấp tính vẫn chưa được mô tả.

Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH)

Điều trị NASH nhằm

Giảm cân

Kiểm soát các yếu tố nguy cơ và các bệnh đồng mắc

Điều trị có thể bao gồm

Khuyến cáo bệnh nhân giảm từ 7 đến 10% trọng lượng cơ thể thông qua thay đổi chế độ ăn và luyện tập

Điều trị các yếu tố nguy cơ chuyển hóa đồng phát, chẳng hạn như tăng lipid máu và kháng insulin

Ngừng các thuốc liên quan đến NASH (ví dụ: amiodarone, tamoxifen, methotrexate, các corticosteroid như prednisone hoặc hydrocortisone, các estrogen tổng hợp)

Tránh tiếp xúc với các chất độc (ví dụ: thuốc trừ sâu)

Viêm gan tự miễn

(Xem thêm hướng dẫn thực hành của Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan Hoa Kỳ Chẩn đoán và điều trị viêm gan tự miễn.)

Corticosteroid có hoặc không có azathioprine, giúp kéo dài khả năng sống sót. Prednisone thường bắt đầu bằng liều 30 đến 60 mg đường uống một lần/ngày, sau đó giảm dần đến liều thấp nhất duy trì nồng độ aminotransferase ở mức bình thường hoặc gần bình thường. Để tránh nhu cầu điều trị bằng corticosteroid kéo dài, bác sĩ điều trị có thể chuyển sang azathioprine từ 1 đến 1,5 mg/kg đường uống một lần mỗi ngày hoặc mycophenolate mofetil 1000 mg hai lần/ngày sau hoàn thành giai đoạn tấn công bằng corticosteroid rồi sau đó giảm dần liều corticosteroid. Hầu hết các bệnh nhân đều cần điều trị duy trì lâu dài, liều thấp, không sử dụng corticosteroid.

Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô di truyền

Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô di truyền được điều trị bằng thủ thuật mở tĩnh mạch.


Phòng ngừa viêm gan mạn

Bạn có thể tự bảo vệ bản thân, giảm nguy cơ gặp phải bệnh viêm gan mạn nhờ vào những phương pháp phòng ngừa viêm gan và tăng cường sức khỏe dưới đây:

Tiêm ngừa vaccine phòng viêm gan virus A và viêm gan virus B

Có các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục

Tránh sử dụng chung vật dụng cá nhân

Không uống bia rượu quá nhiều

Ăn uống lành mạnh; nghỉ ngơi, rèn luyện hợp lý

Thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm nếu có

Chế độ ăn cho người viêm gan mạn tính

Chế độ ăn uống lành mạnh, đúng cách không chỉ có lợi cho người viêm gan mạn tính chống lại sự mệt mỏi, giảm mức độ tổn thương gan mà còn giúp người bệnh cải thiện sức khỏe tổng thể qua việc kiểm soát tốt cân nặng, đường huyết và có thể cả mức lipid.(1)

Bạn nên:

Ăn nhiều rau xanh và trái cây hơn

Uống nhiều nước

Tăng cường sử dụng ngũ cốc nguyên hạt như yến mạch, gạo lứt, hạt quinoa,…

Ưu tiên nguồn protein nạc như cá, thịt gà (bỏ da), lòng trắng trứng và các loại đậu

Bổ sung các sản phẩm sữa ít béo/ không béo

Sử dụng các chất béo lành mạnh trong dầu ô liu, quả bơ, các loại hạt,…

Kiêng bia rượu

Hạn chế đồ ăn vặt, thực phẩm chế biến sẵn, bánh kẹo, nước ngọt,…

Tiên lượng viêm gan mạn tính

Tiên lượng cho bệnh nhân viêm gan mạn tính rất khác nhau và thường phụ thuộc vào nguyên nhân và tính sẵn có của phương pháp điều trị.

Viêm gan mạn tính do thuốc gây ra thường hồi phục hoàn toàn khi loại bỏ thuốc gây bệnh.

Nếu không được điều trị, các trường hợp do HBV có thể tự khỏi (ít gặp), tiến triển nhanh chóng hoặc tiến triển chậm thành xơ gan trong nhiều thập kỷ. Lui bệnh thường bắt đầu bằng sự tăng thoáng qua độ nặng của bệnh và dẫn đến sự chuyển đổi trong huyết thanh từ kháng nguyên e viêm gan B (HBeAg) thành kháng thể kháng kháng nguyên e viêm gan B (anti-HBe). Đồng nhiễm HDV gây ra dạng nhiễm HBV mạn tính nặng nhất; nếu không được điều trị, tỷ lệ xơ gan ở bệnh nhân đồng nhiễm lên tới 70%.

Viêm gan mạn tính do HCV không được điều trị gây ra xơ gan ở 20 đến 30% bệnh nhân, mặc dù quá trình xơ hóa có thể mất đến hàng thập kỷ và thay đổi vì nó thường liên quan đến các yếu tố nguy cơ bệnh gan mạn tính khác của bệnh nhân, gồm cả sử dụng rượu và béo phì.

Viêm gan tự miễn mạn tính thường đáp ứng với điều trị nhưng đôi khi gây ra xơ hóa tiến triển và cuối cùng thành xơ gan.

Nhiễm HBV mạn tính làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan. Nguy cơ cũng gia tăng ở các rối loạn gan khác (ví dụ: nhiễm HCV mạn tính, NAFLD), nhưng thường chỉ tăng khi bệnh nhân đã bị xơ hóa tiến triển hoặc xơ gan.

Có thế bạn quan tâm các kênh kiếm tiền




👉Tay không bắt giặc - Làm giàu không khó - bấm vào đây
👉Đầu tư tài chính - Sàn giao dịch => Bấm vào đây

Có thể bạn quan tâm các kênh kiếm tiền online

Tham gia kênh telegram chuyên nhận kèo kiếm tiền miễn phí

Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây

I.Đào coin - Tiền điện tử miễn phí

II. Đăng ký tài khoản - nhận coin, tiền điện tử (Nhận coin sàn)

Đăng ký tài khoản - nhận coin sàn miễn phí - giữ chặt để bán

III. Sàn giao dịch Coin

Link đăng ký Sàn REMITANO

Link đăng ký sàn BINANCE - Sàn giao dịch tiền điện tử số 1 thế giới

Link đăng ký sàn HUOBI - Sàn giao dịch coin hàng đầu thé giới

Link đăng ký sàn VNDC- Sàn giao dịch tiền điện tửViệt Nam

Link đăng ký sàn ATTLAS- Sàn giao dịch tiền điện tử Việt Nam

Link đăng ký sàn Bybit- Sàn giao dịch tiền điện tử mới nhiều ưu đãi

Link đăng ký sàn MEXC (MXC)- Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Coinsavi vừa đào coin sàn vừa giao dịch 320 loại coin

Link đăng ký sàn OKX - Ví web3

#BNB #BSC #claim #airdrop #bnb #cake #smartchain #airdropclaim #airdropclaimtoken;#1inchairdropclaim #coinmarketcapairdropclaim #freefireairdrop #claimairdroptokens #claimairdropfree #claimairdrops #claimairdroptrustwallet #claimairdropspa #claimairdropmetamask #claimairdropbsc#claimairdropbinance; #chung khoan; # mo tai khoan chung khoan; # mo tai khoan chung khoan online; # giao dich chung khoan; # chung khoan MBS; #MBS; #Đào coin; #đào coin bằng điện thoại;#BTC;#Bitcoin;#Tiền điện tử; # Tiền ảo

0 Post a Comment Blogger 0 Facebook

 

 
Mine Coin, Airdrops token, Clam token, Airdrops coin, Claim coin ©Email: Inluon@gmail.com. All Rights Reserved. Powered by >How to best
Top
//