👉Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây
👉Tay không bắt giặc - Làm giàu không khó - Bấm vào đây
👉Tham gia Kênh Telegram theo dõi kèo kiếm COIN => Bấm vào đây
👉Tự đăng ký tài khoản chứng khoán miễn phí online - Bấm vào đây để đăng ký

Viêm dạ dày ruột cấp tính là hiện tượng viêm niêm mạc ruột do nhiễm các loại virus, vi khuẩn gây bệnh. Bệnh thường lây qua tiếp xúc với người bệnh và các loại thực phẩm, nguồn nước bị ô nhiễm. Viêm dạ dày ruột cấp tính có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như phù não, hôn mê... nếu không được xử trí kịp thời.


1. Bệnh viêm dạ dày ruột là gì?

Viêm dạ dày ruột là viêm lớp niêm mạc dạ dày, ruột non và đại tràng. Hầu hết các trường hợp đều do nhiễm trùng, mặc dù viêm dạ dày ruột có thể xảy ra sau uống thuốc và nuốt phải chất độc hoá học (ví dụ kim loại, chất có nguồn gốc thực vật). 

Sự lây nhiễm có thể là lây lan qua đường thực phẩm, đường nước, từ người sang người hoặc đôi khi lây lan qua động vật. Ở Mỹ, ước tính cứ 6 người thì có 1 người mắc bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm. Triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy và khó chịu vùng bụng. Chẩn đoán dựa trên lâm sàng hoặc bằng cấy phân, mặc dù xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase và xét nghiệm miễn dịch ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Điều trị theo triệu chứng, mặc dù một số bệnh nhiễm trùng do ký sinh trùng và vi khuẩn cần có liệu pháp chống nhiễm trùng đặc hiệu.

Liên quan

Các bệnh về đường tiêu hóa thường gặp

Hầu hết các đợt viêm dạ dày ruột đều tự khỏi nhưng gây ra các triệu chứng khó chịu. Mất chất điện giải và nước thường ít gây bất tiện cho người lớn khỏe mạnh nhưng có thể nghiêm trọng đối với những người còn rất trẻ, người cao tuổi, hoặc người bị suy giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh đồng thời nghiêm trọng. Ở Hoa Kỳ, khoảng 48 triệu người mắc bệnh lây qua thực phẩm mỗi năm (1). Trên toàn thế giới, mỗi năm có khoảng 1,6 triệu người chết vì viêm dạ dày ruột nhiễm trùng (2); mặc dù con số này còn cao nhưng cũng đã giảm đáng kể so với tỷ lệ tử vong trước đó. Cải thiện vệ sinh môi trường nước ở nhiều nơi trên thế giới và việc sử dụng thích hợp liệu pháp bù nước uống cho trẻ nhỏ bị tiêu chảy là yếu tố góp phần giảm tỷ lệ này.

2. Nguyên nhân-Căn nguyên nhân của viêm dạ dày ruột

Viêm dạ dày-ruột có thể do vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra. Nhiều sinh vật cụ thể được thảo luận thêm trong Phần bệnh truyền nhiễm.

Viêm dạ dày ruột do vi rút

Vi rút là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh viêm dạ dày ruột ở Hoa Kỳ, và hầu hết các bệnh viêm dạ dày ruột do vi rút là do

Norovirus, Rotavirus

Hầu hết các bệnh nhiễm trùng dạ dày ruột do vi rút khác là do vi rút astvirus hoặc vi rút aderic đường ruột gây ra.

Astrovirus có thể lây nhiễm cho mọi người ở mọi lứa tuổi nhưng thường gây nhiễm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Ở các vùng khí hậu ôn đới, bệnh lây nhiễm phổ biến nhất vào những tháng mùa đông, và ở các vùng nhiệt đới, bệnh lây nhiễm phổ biến hơn vào những tháng mùa hè. Lây truyền theo đường phân - miệng. Ủ bệnh là từ 3 đến 4 ngày.

Adenoviruses là nguyên nhân phổ biến thứ tư của viêm dạ dày ruột do virut ở trẻ em. Nhiễm trùng xảy ra quanh năm và tăng nhẹ vào mùa hè. Trẻ < 2 tuổi bị ảnh hưởng chính. Lây truyền theo đường phân - miệng cũng như qua đường giọt bắn ở đường hô hấp. Ủ bệnh là từ 3 đến 10 ngày.

Vi rút nhiễm vào các tế bào ruột trong biểu mô của ruột non. Kết quả là thoát chất lỏng và điện giải vào trong lòng ruột; đôi khi, không hấp thu được carbohydrate do ruột bị ảnh hưởng giảm hấp thu, từ đó làm trầm trọng thêm các triệu chứng do tiêu chảy thấm thấu gây ra. Tiêu chảy phân toàn nước. Tiêu chảy do viêm (kiết lỵ) với bạch cầu (WBC), hồng cầu (RBC) hoặc máu đại thể trong phân là không phổ biến.

Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, một số loại vi rút khác (ví dụ, cytomegalovirus, enterovirus) có thể gây viêm dạ dày ruột.

Viêm dạ dày ruột do vi khuẩn

Các vi khuẩn thường liên quan đến bệnh nhất là

Campylobacter

Clostridioides difficile

Escherichia coli (đặc biệt là typs huyết thanh O157:H7)

Salmonella

Shigella

Tụ cầu khuẩn, gây ra ngộ độc thực phẩm do tụ cầu khuẩn

Viêm dạ dày ruột do vi khuẩn ít gặp hơn do vi rút. Vi khuẩn gây viêm dạ dày ruột bằng một số cơ chế.

Độc tố ruột được tạo ra bởi một số loài nhất định (ví dụ: Vibrio cholerae, các chủng vi khuẩn sinh độc tố ruột của E. coli) bám vào niêm mạc ruột non mà không xâm nhập vào. Những chất độc này làm suy giảm khả năng hấp thụ của ruột và gây bài tiết chất điện giải và nước bằng cách kích thích men adenylate cyclase, dẫn đến tiêu chảy phân toàn nước. C. difficile cũng sản xuất một độc tố tương tự.

Các ngoại độc tố có trong thực phẩm bị ô nhiễm bị ăn phải, chất này do một số vi khuẩn (ví dụ: Staphylococcus aureus,Bacillus cereus, Clostridium perfringens) sản sinh ra. Ngoại độc tố có thể gây viêm dạ dày ruột mà không có nhiễm vi khuẩn. Các độc tố này thường gây buồn nôn, nôn ói và tiêu chảy cấp tính trong vòng 12 giờ sau khi ăn thức ăn bị ô nhiễm. Triệu chứng giảm trong vòng 36 giờ.

Xâm nhập niêm mạc xảy ra với các vi khuẩn khác (ví dụ: Shigella, Salmonella, Campylobacter, C. difficile, một số phân nhóm E. coli), các vi khuẩn này xâm nhập vào niêm mạc ruột non hoặc ruột già và gây loét, xuất huyết, tăng tiết dịch giàu chất đạm, tăng tiết chất điện giải và nước. Quá trình xâm nhập và các ảnh hưởng của quá trình này có thể xảy ra cho dù sinh vật có sản xuất độc tố ruột hay không. Kết quả là tiêu chảy có bằng chứng về sự xâm nhập và viêm nhiễm này với bạch cầu và hồng cầu hiện diện trên kính hiển vi và đôi khi có máu đại thể.

Salmonella và Campylobacter là những vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy phổ biến ở Mỹ. Cả hai bệnh nhiễm trùng này thường gặp nhất là qua gia cầm chưa nấu chín; sữa không tiệt trùng cũng có thể là một nguồn lây bệnh. Campylobacter thỉnh thoảng được lây truyền từ chó hoặc mèo bị tiêu chảy. Salmonella có thể lây truyền bằng cách ăn trứng chưa chín và tiếp xúc với bò sát, chim chóc hoặc động vật lưỡng cư. Các loài Shigella là nguyên nhân gây tiêu chảy thường thấy ở Mỹ và thường lây truyền người sang người, mặc dù dịch bệnh lây lan qua đường thức ăn có thể xảy ra. Shigella dysenteriae týp 1 (không có ở Hoa Kỳ) tạo ra chất độc Shiga, có thể gây ra hội chứng tan máu-ure huyết.

Viêm dạ dày ruột do E. coli có thể do một số phân nhóm khác nhau của vi khuẩn này gây ra. Dịch tễ học và biểu hiện lâm sàng của bệnh khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào phân nhóm.

Trong quá khứ, nhiễm Clostridioides difficile xảy ra hầu như chỉ ở những bệnh nhân nhập viện được dùng kháng sinh. Với sự xuất hiện của chủng siêu vi khuẩn NAP1 ở Hoa Kỳ vào cuối những năm 2000, nhiều trường hợp liên quan đến cộng đồng hiện đang xảy ra. C. difficile hiện nay có lẽ là nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy do vi khuẩn phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. (1).

Một số vi khuẩn khác gây viêm dạ dày ruột, nhưng hầu hết không phổ biến ở Hoa Kỳ. Yersinia enterocolitica có thể gây viêm dạ dày ruột hoặc một hội chứng mô phỏng viêm ruột thừa vì bệnh nhân có thể bị đau vùng hạ sườn phải. Vi khuẩn được truyền qua thịt heo chưa chế biến, sữa không được khử trùng, hoặc nước bị ô nhiễm. Một số loài Vibrio (ví dụ, V. parahaemolyticus) gây tiêu chảy sau khi ăn các loại hải sản chưa nấu chín. V. cholerae đôi khi gây ra tiêu chảy mất nước nghiêm trọng ở những vùng mà người dân không được tiếp cận với nước uống sạch và xử lý rác thải của con người một cách hợp vệ sinh và là mối quan tâm đặc biệt sau thiên tai hoặc trong các trại tị nạn. Listeria hiếm khi có thể gây viêm dạ dày ruột qua đường thực phẩm nhưng thường gây nhiễm trùng máu hoặc viêm màng não ở phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh (xem phần Bệnh nhiễm listeria sơ sinh), hoặc người cao tuổi. Mắc phải Aeromonas khi bơi lội hoặc uống nước ngọt, nước lợ bị ô nhiễm. Plesiomonas shigelloides có thể gây tiêu chảy ở những bệnh nhân ăn động vật có vỏ sống hoặc đi đến vùng nhiệt đới của các nước phát triển.

Nguyên nhân dẫn đến viêm dạ dày ruột ở người lớn

Bệnh lý nhiễm trùng đường tiêu hóa viêm dạ dày ruột có thể gây tiêu chảy từ nhẹ cho đến nặng, bệnh nghiêm trọng khi không được điều trị kịp thời.

Virus là tác nhân gây nên viêm dạ dày ruột, ở Anh 2 chủng virus gây nên bệnh này là Norovirus và Adenvirus. Virus hiện diện sau khi ta đi vệ sinh, dễ lây lan từ người sang người bằng các tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp qua đụng chạm đồ vật.

Ngộ độc thức ăn do ăn phải thức ăn có nhiễm virus cũng có thể gây nên viêm dạ dày ruột. Các tác nhân thường gặp là vi khuẩn Campylobacter, Salmonella và E.Coli. Độc tố do vi trùng tiết ra cũng có thể gây ngộ độc, một số nhóm sinh vật ký sinh trùng cũng có thể là nguyên nhân gây nên bệnh trên.

Tài liệu tham khảo về viêm dạ dày ruột do vi khuẩn

1. Johnson S, Lavergne V, Skinner AM, et al: Clinical practice guideline by the Infectious Diseases Society of America (IDSA) and Society for Healthcare Epidemiology of America (SHEA): 2021 focused update guidelines on management of Clostridioides difficile infection in adults. Clin Infect Dis ciab549, 2021. doi: 10.1093/cid/ciab549

Viêm dạ dày ruột do ký sinh trùng

Các ký sinh trùng thường liên quan nhất ở các nước phát triển là

Giardia

Cryptosporidium

Một số ký sinh trùng đường ruột, đặc biệt là Giardia intestinalis (G. lamblia), bám dính vào niêm mạc ruột non, gây buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy và khó chịu toàn thân. Nhiễm Giardia xảy ra ở mọi vùng của Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Bệnh nhiễm trùng này có thể trở thành mạn tính và gây ra hội chứng kém hấp thu có thể bị chẩn đoán nhầm là hội chứng ruột kích thích. Thông thường vi khuẩn được truyền từ người sang người (thường là ở các trung tâm chăm sóc ban ngày) hoặc qua đường tiêu hoá nước và thực phẩm bị ô nhiễm có chứa nang.

Cryptosporidium parvum gây tiêu chảy nước đôi khi có thể kèm theo đau quặn bụng, buồn nôn, và nôn. Ở người khỏe mạnh, bệnh tự khỏi kéo dài khoảng 2 tuần. Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh có thể trở nặng và kéo dài, gây mất đáng kể dịch và các chất điện giải. Cryptosporidium thường bị nhiễm từ nước bị ô nhiễm. Vi khuẩn này không dễ bị tiêu diệt bởi chlorine và là nguyên nhân gây bệnh qua nước ở các khu giải trí phổ biến nhất ở Mỹ, chiếm khoảng 3/4 các đợt bùng phát dịch.

Các ký sinh trùng khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự với nhiễm cryptosporidium nhiễm Cyclospora cayetanensis và ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, Cystoisospora (Isospora) belli và một nhóm các sinh vật được gọi là microsporidia (ví dụ, Enterocytozoon bieneusi, Encephalitozoon intestinalis). Entamoeba histolytica (xem Amebiasis) là nguyên nhân phổ biến của tiêu chảy phân có máu bán cấp ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện vệ sinh kém nhưng hiếm gặp ở Hoa Kỳ.

3. Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm dạ dày ruột

Đặc điểm và mức độ nặng của các triệu chứng viêm dạ dày ruột là khác nhau. Nói chung, bệnh khởi phát đột ngột, kèm theo biếng ăn, buồn nôn, nôn ói, chuột rút bụng, và tiêu chảy (có hoặc không có máu và chất nhầy). Có thể có mệt mỏi và đau cơ. Bụng có thể bị chướng và đau nhẹ khi ấn; trong trường hợp nặng, có thể có phản ứng thành bụng. Có thể sờ thấy các quai ruột giãn do hơi. Có thể nghe thấy tiếng ruột tăng nhu động ngay cả khi không bị tiêu chảy (một đặc điểm phân biệt quan trọng với tắc ruột cơ năng do liệt ruột không nghe thấy tiếng của nhu động ruột hoặc giảm tiếng nhu động). Nôn liên tục và tiêu chảy có thể dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn kèm theo hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Trong những trường hợp nặng, sốc giảm thể tích kèm theo trụy mạch và suy thận thiểu niệu có thể xảy ra.

Nếu nôn là nguyên nhân chính gây mất nước, có thể xảy ra hiện tượng kiềm chuyển hóa và hạ kali máu. Nếu tiêu chảy là chủ yếu hơn, bệnh nhân có thể bị nhiễm toan chuyển hóa. Cả nôn và tiêu chảy đều có thể gây hạ kali máu. Hạ natri máu có thể xuất hiện, đặc biệt là nếu sử dụng dịch nhược trương trong điều trị thay thế.

Viêm dạ dày ruột do vi rút

Trong nhiễm vi rút, tiêu chảy phân toàn nước là triệu chứng phổ biến nhất; phân hiếm khi có chất nhầy hoặc máu. Để biết các biểu hiện cụ thể của norovirus và rotavirus, hãy xem Viêm dạ dày ruột do norovirus và Viêm dạ dày ruột do rotavirus.

Dấu hiệu của viêm dạ dày ruột do adenovirus là tiêu chảy kéo dài từ 1 đến 2 tuần. Trẻ nhỏ và trẻ em bị ảnh hưởng có thể nôn nhẹ khi khởi phát điển hình từ 1 đến 2 ngày sau khi bắt đầu tiêu chảy. Sốt nhẹ xảy ra ở khoảng 50% số bệnh nhân. Có thể có triệu chứng đường hô hấp. Triệu chứng thường nhẹ nhưng có thể kéo dài hơn so với các nguyên nhân khác của viêm dạ dày ruột do vi rút.

Astrovirus gây ra một hội chứng tương tự như nhiễm rotavirus nhẹ.

Viêm dạ dày ruột do vi khuẩn

Vi khuẩn gây bệnh xâm lấn (ví dụ: Shigella, Salmonella) có nhiều khả năng dẫn đến sốt, suy kiệt, và tiêu chảy phân có máu.

Nhiễm E.coli O157:H7 thường bắt đầu với đau quặn bụng trên dữ dội và tiêu chảy phân toàn nước trong 1-2 ngày, tiếp theo là tiêu chảy phân có máu. Không sốt hoặc sốt nhẹ.

Phổ bệnh lý của nhiễm C. difficile đi từ đau quặn bụng nhẹ và tiêu chảy phân toàn chất nhầy đến viêm đại tràng xuất huyết nặng và sốc.

Vi khuẩn sản sinh độc tố ruột (ví dụ: S. aureus, B. cereus, C. perfringens) thường gây tiêu chảy phân toàn nước. S. aureus và một số chủng B. cereus chủ yếu gây nôn.

Viêm dạ dày ruột do ký sinh trùng

Nhiễm ký sinh trùng thường gây tiêu chảy cấp tính hoặc mạn tính. Hầu hết gây tiêu chảy không có máu; một ngoại lệ là E. histolytica gây lỵ amip (xem Nhiễm amip). Mệt mỏi và sụt cân thường gặp khi tiêu chảy dai dẳng.

Triệu chứng của bệnh viêm dạ dày ruột ở người lớn

Triệu chứng tiêu biểu của đau dạ dày ruột là tiêu chảy kèm theo nôn mửa. Phân lỏng hoặc nhiều nước, bệnh nhân có thể đi ít nhất 3 lần trong 24h. Trong trường hợp bị nhiễm trùng có thể xuất hiện máu nhầy.

Đau bụng, tuy nhiên sau khi tiêu chảy cơn đau bụng thường chấm dứt.

Đôi khi bệnh nhân có thể có triệu chứng sốt hoặc đau đầu.

Tiêu chảy và nôn ói kéo dài sẽ gây nên tình trạng mất nước của cơ thể. Trong trường hợp bị nhẹ có thể bổ xung đơn giản bằng cách uống nhiều nước. Tuy nhiên nếu bệnh nhân bị nặng thì cần tiến hành điều trị nhanh chóng. Một số triệu chứng mất nước có thể kể đến như:

Đau đầu, chóng mặt, đau cơ, mệt mỏi

Đi tiểu ít

Miệng và lưỡi khô

Khi mất nước nặng có thể dẫn đến các tình trạng sau:

Hôn mê

Nhịp tim nhanh bất thường

Người rất yếu.

3. Chẩn đoán viêm dạ dày ruột

Đánh giá lâm sàng

Xét nghiệm phân trong những trường hợp được chọn

Các rối loạn đường tiêu hóa khác gây ra các triệu chứng tương tự (ví dụ: viêm ruột thừa, viêm túi mật, viêm đại tràng thể loét) phải được loại trừ (xem thêm đánh giá bệnh tiêu chảy).

Các dấu hiệu gợi ý về viêm dạ dày ruột bao gồm tiêu chảy nhiều và toàn nước; ăn các thức ăn có khả năng bị ô nhiễm (đặc biệt là trong đợt bùng phát dịch), nước bề mặt không được xử lý, hoặc chất gây khích thích đường tiêu hóa đã biết; du lịch gần đây; hoặc tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh hoặc những loài động vật nhất định.

Tiêu chảy do E. coli O157:H7 nổi bật với biểu hiện xuất huyết hơn là quá trình lây nhiễm, biểu hiện là chảy máu đường tiêu hóa kèm theo ít hoặc không có phân. Hội chứng huyết tán - ure huyết có thể theo sau là suy thận và thiếu máu tan máu.

Việc sử dụng kháng sinh đường uống gần đây (trong vòng 3 tháng) tăng nghi ngờ nhiễmC. difficile. Tuy nhiên, khoảng một phần tư số bệnh nhân nhiễm C. difficile liên quan đến cộng đồng không có tiền sử sử dụng kháng sinh gần đây.

Xét nghiệm phân

Xét nghiệm phân được dẫn hướng theo các dấu hiệu lâm sàng và các vi sinh vật bị nghi ngờ dựa trên bệnh sử của bệnh nhân và các yếu tố dịch tễ (ví dụ: suy giảm miễn dịch, tiếp xúc với một đợt bùng phát dịch, gần đây đã đi du lịch, sử dụng kháng sinh gần đây). (Xem thêm Hướng dẫn lâm sàng về chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa nhiễm trùng tiêu chảy cấp ở người lớn năm 2016 của Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ.) Các trường hợp thường được phân chia thành

Tiêu chảy cấp tính phân toàn nước

Tiêu chảy bán cấp hoặc mạn tính phân toàn nước

Tiêu chảy cấp do viêm

Mô hình phản ứng chuỗi polymerase đa mồi có thể xác định các vi sinh vật gây bệnh theo từng nhóm kể trên và đang được sử dụng thường xuyên hơn. Tuy nhiên, xét nghiệm này rất tốn kém, và bởi vì các nhóm phân loại thường được phân biệt trên lâm sàng hoặc các đợt nhiễm bệnh tự khỏi, vì vậy thường sẽ hiệu quả về chi phí hơn nếu xét nghiệm các vi sinh vật cụ thể dựa trên loại và thời gian tiêu chảy. Ngoài ra, xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase không cho phép thử nghiệm tính nhạy cảm với kháng sinh.

Tiêu chảy cấp phân toàn nước có thể là do vi rút và xét nghiệm không được chỉ định trừ khi tiêu chảy vẫn kéo dài. Mặc dù có thể chẩn đoán được các bệnh nhiễm trùng do rotavirus và enteric adenovirus bằng cách sử dụng các xét nghiệm nhanh có sẵn trên thị trường để phát hiện kháng nguyên vi rút trong phân, nhưng các xét nghiệm này hiếm khi được chỉ định.

Tiêu chảy bán cấp và mạn tính phân toàn nước cần phải xét nghiệm tìm các nguyên nhân ký sinh trùng, thường là bằng soi phân để tìm ký sinh trùng và trứng. Có xét nghiệm kháng nguyên trong phân để tìm Giardia, Cyptosporidia và Entamoeba histolytica và có độ nhạy cao hơn so với xét nghiệm soi phân.

Tiêu chảy cấp do viêm không có máu đại thể có thể được phát hiện bởi sự hiện diện của bạch cầu trong soi phân. Bệnh nhân cần phải cấy phân tìm các mầm bệnh đường ruột điển hình (ví dụ: Salmonella, Shigella, Campylobacter, E. coli).

Tiêu chảy cấp do viêm có máu đại thể cũng nên nhanh chóng làm xét nghiệm đặc hiệu với E. coli O157:H7, như là tiêu chảy không có máu trong một đợt bùng phát dịch đã biết. Phải yêu cầu nuôi cấy cụ thể vì không thể phát hiện được sinh vật này trên môi trường nuôi cấy phân tiêu chuẩn. Ngoài ra, xét nghiệm enzyme nhanh để phát hiện độc tố Shiga trong phân có thể được thực hiện; kết quả dương tính cho thấy nhiễm E. coli O157:H7 hoặc một trong các phân nhóm của E. coli xuất huyết đường ruột. (Chú ý: loài Shigella ở Hoa Kỳ không sản sinh độc tố Shiga.) Tuy nhiên, xét nghiệm enzyme nhanh không nhạy như nuôi cấy. Xét nghiệm phản ứng chuỗi Polymerase được sử dụng để phát hiện độc tố Shiga ở một số trung tâm.

Người lớn bị tiêu chảy ra máu đại thể có thể cần phải có đánh giá bằng nội soi (soi đại tràng sigma hoặc nội soi đại tràng) để đánh giá thêm. Ứng viên cho nội soi bao gồm những bệnh nhân có nguy cơ như là những người có tiền sử bệnh viêm ruột hoặc bị suy giảm miễn dịch (trong trường hợp nghi ngờ viêm đại tràng do cytomegalovirus). Bề ngoài của niêm mạc đại tràng có thể giúp chẩn đoán lỵ, nhiễm shigella và E. coli O157:H7, mặc dù viêm đại tràng thể loét có thể gây ra các tổn thương tương tự. Sinh thiết và nuôi cấy rất hữu ích trong việc đưa ra chẩn đoán.

Bệnh nhân có tiền sử sử dụng kháng sinh gần đây hoặc các yếu tố nguy cơ khác với nhiễm C. difficile (ví dụ, viêm đại tràng, sử dụng các thuốc ức chế bơm proton) nên làm xét nghiệm phân tìm độc tố của C. difficile, nhưng xét nghiệm cũng nên được thực hiện ở những bệnh nhân bị bệnh nặng ngay cả khi không có các yếu tố nguy cơ này bởi vì khoảng 25% số trường hợp nhiễm C. difficile hiện nay xảy ra ở những người không có các yếu tố nguy cơ đã xác định. Trước đây, xét nghiệm miễn dịch enzym để tìm các độc tố A và B đã được sử dụng để chẩn đoán nhiễm C. difficile. Tuy nhiên, xét nghiệm khuếch đại acid nucleic nhắm đến một trong các gen độc tố của C. difficile hoặc chất điều hòa của chúng đã được chứng minh là có độ nhạy cao hơn và hiện tại là xét nghiệm chẩn đoán được lựa chọn trong hầu hết các trường hợp.

Các xét nghiệm chung

Cần làm xét nghiệm chất điện giải trong huyết thanh, ure nitrogen máu (BUN) và creatinine để đánh giá tình trạng bù nước và tình trạng toan-kiềm ở những bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng. Công thức máu (CBC) không đặc hiệu, mặc dù tăng bạch cầu ái toan có thể là biểu hiện của nhiễm ký sinh trùng. Xét nghiệm chức năng thận và công thức máu nên được thực hiện khoảng một tuần sau khi triệu chứng khởi phát ở bệnh nhân có E. coli O157:H7 để phát hiện sớm khởi phát hội chứng tan máu-ure huyết.

4. Điều trị viêm dạ dày ruột

Bù dịch đường uống hoặc đường tĩnh mạch

Xem xét các thuốc chống tiêu chảy nếu không nghi ngờ nhiễm C. difficile hoặc là E. coli O157:H7

Kháng sinh chỉ dùngtrong một số trường hợp chọn lọc.

Điều trị hỗ trợ là tất cả những gì hầu hết các bệnh nhân cần. Nghỉ ngơi tại giường với lối đi tiện lợi đến nhà vệ sinh hoặc giường ngủ là điều cần có. Dung dịch glucose-điện giải đường uống, nước dùng hoặc nước canh thịt có thể ngăn ngừa mất nước hoặc điều trị mất nước nhẹ. Ngay cả khi nôn, bệnh nhân cũng nên uống từng ngụm nhỏ các loại dịch trên; nôn có thể giảm đi bằng cách bù thể tích. Đối với bệnh nhân nhiễm E. coli O157:H7, bù dịch đẳng trương đường truyền tĩnh mạch có thể làm suy giảm mức độ nặng của bất kỳ tổn thương thận nào khiến hội chứng tan máu-urê phát sinh. Trẻ em có thể bị mất nước nhanh hơn nên cần được cung cấp một dung dịch bù nước phù hợp (một số có sẵn trên thị trường – xem Bù dịch đường uống). Nước giải khát có ga và đồ uống thể thao tỷ lệ đường glucose và natri nhỏ không phù hợp, đặc biệt là đối với trẻ em < 5 tuổi. Nếu trẻ bú mẹ, nên tiếp tục cho bú sữa mẹ Nếu nôn kéo dài hoặc nếu mất nước nghiêm trọng, cần bù thể tích tuần hoàn và chất điện giải qua đường tĩnh mạch ( xem Hồi sức tĩnh mạch).

Khi bệnh nhân có thể dung nạp chất lỏng mà không bị nôn ói và cảm giác thèm ăn đã bắt đầu trở lại, có thể bắt đầu ăn lại dần dần. Mặc dù thường được khuyến nghị, nhưng không có lợi ích nào được chứng minh khi hạn chế chế độ ăn kiêng với thức ăn nhạt (ví dụ: ngũ cốc, gelatin, chuối, bánh mì nướng). Một số bệnh nhân có không dung nạp lactose tạm thời.

Thuốc chống tiêu chảy không được khuyến cáo trong trường hợp trẻ em và do đó nên tránh ở trẻ em < 18 tuổi bị tiêu chảy cấp (xem thêm Hướng dẫn thực hành lâm sàng trong chẩn đoán và xử trí tiêu chảy nhiễm khuẩn 2017 của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ). Chống chỉ định sử dụng thuốc chống tiêu chảy ở trẻ em < 2 tuổi. Các thuốc này thường an toàn cho bệnh nhân người lớn bị tiêu chảy phân toàn nước (như cho thấy với phân âm tính với heme). Tuy nhiên, thuốc chống tiêu chảy có thể gây suy nhược cho bệnh nhân nhiễm C. difficile hoặc là E. coli O157:H7 và do đó không nên chỉ định cho bất kỳ bệnh nhân sử dụng kháng sinh gần đây hoặc heme dương tính trong phân, phân có máu, hoặc tiêu chảy kèm theo sốt, đang chờ chẩn đoán cụ thể.

Các thuốc chống tiêu chảy có hiệu quả bao gồm loperamide 4 mg đường uống ban đầu, tiếp theo là 2 mg đường uống cho mỗi lần tiêu chảy tiếp theo (tối đa 8 liều 2 mg/ngày hoặc 16 mg/ngày), hoặc diphenoxylate 2,5 đến 5 mg 3 lần/ngày hoặc 4 lần/ngày dạng viên hoặc dạng lỏng.

Nếu nôn dữ dội và đã loại trừ bệnh lý ngoại khoa (ví dụ tắc nghẽn ruột non), sử dụng thuốc chống nôn có thể có hiệu quả. Thuốc hữu ích ở người lớn bao gồm ondansetron, prochlorperazine và promethazine. Ondansetron an toàn và hiệu quả trong việc giảm buồn nôn và nôn ói ở trẻ em và người lớn, bao gồm cả những người bị viêm dạ dày ruột.

Ondansetron có thể được dùng cho người lớn và trẻ em bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Liều theo đường uống và theo đường tĩnh mạch cho người lớn là 4 hoặc 8 mg 3 hoặc 4 lần/ngày. Liều theo đường tĩnh mạch cho trẻ em là 0,15 hoặc 0,3 mg/kg (tối đa 16 g). Đối với trẻ em, liều uống dựa trên cân nặng và là 2 mg cho trẻ từ 8 đến 15 kg, 4 mg cho trẻ > 15 đến 30 kg và 8 mn cho trẻ > 30 kg. Một liều ondansetron duy nhất thường phù hợp với trẻ, nhưng nếu cần thì có thể lặp lại 2 liều nữa cách nhau 8 tiếng.

Liều prochlorperazine là 5 đến 10 mg đường tĩnh mạch 3 lần/ngày hoặc 4 lần/ngày, hoặc 25 mg đường trực tràng 2 lần/ngày. Liều promethazine là 12,5 đến 25 mg tiêm bắp 3 lần/ngày hoặc 4 lần/ngày, hoặc 25 đến 50 mg đường trực tràng 4 lần/ngày. Những loại thuốc này thường được tránh ở trẻ em vì không chứng minh về hiệu quả và tỷ lệ cao bị các phản ứng loạn trương lực.

Trẻ vẫn nôn sau 24 giờ cần đánh giá lại.

Mặc dù lợi khuẩn dường như làm rút ngắn thời gian tiêu chảy nhưng không đủ bằng chứng cho thấy chúng ảnh hưởng đến các kết quả chính trên lâm sàng (như giảm nhu cầu bù dịch qua đường tĩnh mạch và/hoặc nằm viện) để có thể đưa vào sử dụng thường quy trong điều trị và dự phòng tiêu chảy do nhiễm khuẩn. (1).

Cách điều trị viêm dạ dày ruột ở người lớn

Cơ thể sẽ trở lại bình thường sau khi hệ miễn dịch của bạn đẩy lùi được những nguy cơ nhiễm trùng. Một số phương pháp điều trị mà bạn có thể thực hiện như sau:

 Uống nhiều nước

Sau mỗi lần bị tiêu chảy nên uống khoảng 200ml nước

Nếu có hiện tượng nôn ói xảy ra thì hãy đợi sau 5-10 phút mới uống nước, uống một cách chậm rãi mỗi ngậm nước trong khoảng 2-3 phút.

Không nên uống loại nước có chứa nhiều đường, nước ngọt vì sẽ khiến tình trạng tiêu chảy trở nên nặng hơn.

Thuốc bù nước được chỉ định cho những bệnh nhân tuổi cao sức khỏe yếu. Loại thuốc này cần được pha chế cẩn thận theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Chế độ ăn uống

Hãy ăn sớm nhất khi có thể, không nên bỏ bữa và luôn uống nước đủ.

Trong giai đoạn đầu tránh những thực phẩm cay, chất béo.

Nên bắt đầu bằng bánh mì nguyên cám và gạo.

Sử dụng thuốc

Sử dụng thuốc chống tiêu chảy là điều không cần thiết, tuy nhiên nếu bạn muốn giảm số lần đi vệ sinh thì nên sử dụng Loperamide. Người lớn mỗi lần dùng 2 viên, sử dụng tối đa trong 24h là 8 viên, không nên sử dụng loại thuốc này trên 5 ngày

Có thể sử dụng Paracetamol hoặc Ibuprofen để làm giảm tình trạng sốt hoặc đau đầu.

Nếu triệu chứng nặng kéo dài và không có dấu hiệu khỏi thì cần đến trung tâm ý tế để tiến hành xét nghiệm.

Thuốc kháng sinh

Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm thông thường không được khuyến cáo ngoại trừ một số trường hợp tiêu chảy của người du lịch hoặc khi nghi ngờ nhiễm Shigella hoặc Campylobacter (ví dụ, tiếp xúc với một trường hợp đã biết). (Xem thêm một hội đồng chuyên gia này Hướng dẫn phòng ngừa và điều trị tiêu chảy ở khách du lịch năm 2017.) Mặt khác, không nên dùng thuốc kháng sinh cho đến khi có kết quả cấy phân đặc biệt là ở trẻ em với tỷ lệ nhiễm E. coli O157:H7 (kháng sinh làm tăng nguy cơ của hội chứng tan máu-ure huyết ở bệnh nhân bị nhiễm E. coli O157:H7) cao hơn.

Trong viêm dạ dày ruột do vi khuẩn đã được xác định, kháng sinh không phải lúc nào cũng cần thiết. Các thuốc này không có tác dụng đối với Salmonella và có thể làm kéo dài thời gian thải phân. Các ngoại lệ bao gồm các bệnh nhân suy giảm miễn dịch, trẻ sơ sinh và bệnh nhân vãng khuẩn huyết do Salmonella. Thuốc kháng sinh cũng không hiệu quả chống lại viêm dạ dày ruột do độc tố (ví dụ, S. aureus,B. cereus, C. perfringens). Việc sử dụng thuốc kháng sinh bừa bãi sẽ thúc đẩy sự xuất hiện của các sinh vật kháng thuốc, làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ và tăng khả năng bị nhiễm C. difficile. Tuy nhiên, một số bệnh nhiễm trùng nhất định cần phải có kháng sinh ( xem Bảng: Các thuốc kháng sinh đường uống chọn lọc cho bệnh viêm dạ dày ruột nhiễm trùng*).

Xử trí ban đầu viêm đại tràng do C. difficile liên quan đến việc ngừng kháng sinh gây bệnh nếu có thể. Thuốc được lựa chọn để điều trị viêm đại tràng do C. difficile là vancomycin đường uống, ưu việt hơn so với metronidazole. Thật không may, tái phát xảy ra ở khoảng 20% số bệnh nhân dùng vancomycin. Một loại thuốc mới hơn, fidaxomicin, có thể có tỷ lệ tái phát thấp hơn một chút và có thể được coi là liệu pháp bước đầu trong các trường hợp mới nhiễm C. difficile (1). Nhiều trung tâm đang sử dụng cấy ghép vi sinh trong phân cho những bệnh nhân tái phát nhiều lần viêm đại tràng do C. difficile. Phương pháp điều trị này nói chung đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả, nhưng vẫn còn những vấn đề về kiểm soát chất lượng, đặc biệt là về lây truyền bệnh nhiễm trùng ( xem Điều trị) (2).

Đối với nhiễm cryptosporidium, điều trị nitazoxanide kéo dài 3 ngày có thể hữu ích cho các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Liều là 100 mg đường uống 2 lần/ngày cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi, 200 mg đường uống 2 lần/ngày cho trẻ từ 4 đến 11 tuổi và 500 mg đường uống 2 lần/ngày cho trẻ ≥ 12 tuổi và người lớn. Nhiễm Giardia được điều trị bằng metronidazole hoặc nitazoxanide.

5. Phòng ngừa viêm dạ dày ruột

Có hai vắc xin rotavirus sống giảm độc lực đường uống hiện có sẵn, an toàn và hiệu quả chống lại đa số các chủng gây bệnh. Tiêm chủng Rotavirus là một phần trong lịch tiêm chủng cho trẻ nhỏ được khuyến cáo ( xem Bảng: Lịch tiêm chủng khuyến nghị cho trẻ từ 0-6 tuổi).

Phòng ngừa nhiễm trùng mang tính phức tạp do tần suất nhiễm trùng không triệu chứng và sự dễ dàng lây truyền của các nhân tố ví dụ như vi rút từ người sang người. Nhìn chung, phải tuân thủ các quy trình thích hợp để xử lý và chuẩn bị thực phẩm. Du khách nên tránh thức ăn và thức uống bị nhiễm bẩn.

Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn do nước tại các nơi giải trí, không nên bơi nếu bị tiêu chảy. Trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi cần phải kiểm tra tã thường xuyên và nên thay tã trong phòng tắm mà không gần nước. Những người đi bơi nên tránh nuốt nước khi bơi.

Trẻ sơ sinh và những người bị suy giảm miễn dịch khác dễ bị mắc và tiến triển nhiễm salmonella nặng vì vậy không nên tiếp xúc với các loài bò sát, chim chóc hoặc động vật lưỡng cư là một nguồn mangSalmonella.

Nuôi con bằng sữa mẹ đem lại bảo vệ ở mức độ nào đó cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Người chăm sóc nên rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước sau khi thay tã, và khu vực thay tã phải được khử trùng bằng dung dịch thuốc tẩy gia dụng 1:64 mới pha (¼ cốc pha loãng trong 1 gallon nước). Trẻ em bị tiêu chảy nên được đưa ra khỏi cơ sở chăm sóc trẻ em trong thời gian có các triệu chứng. Trẻ em bị nhiễm E. coli hoặc là Shigella đường ruột cũng nên có hai xét nghiệm phân âm tính trước khi trở lại cơ sở chăm sóc.

Biến chứng của viêm dạ dày ruột cấp?

Đa số trường hợp bệnh viêm dạ dày ruột cấp do virus có thể tự hồi phục. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể gây ra một số biến chứng sau nếu không được điều trị:

– Mất nước nặng và kéo dài

– Tiêu chảy kéo dài

– Rối loạn điện giải và tổn thương thận cấp

– Shock giảm thể tích, shock nhiễm khuẩn, thậm chí suy đa phủ tạng và tử vong

– Suy dinh dưỡng

– Hội chứng ruột kích thích sau viêm dạ dày ruột do nhiễm khuẩn

Có thế bạn quan tâm các kênh kiếm tiền




Những dấu hiệu cần tái khám?

– Tái khám theo lịch hẹn hoặc nếu có các dấu hiệu sau:

– Các triệu chứng tái phát

– Đau bụng nhiều hơn, nhất là đau bụng hố chậu phải

– Nôn ra máu hoặc đi cầu phân đen, phân có máu

– Nôn dai dẳng

– Mệt mỏi li bì, đau đầu, chóng mặt

– Sốt, khát khô môi miệng

– Tiểu ít hoặc không tiểu

Có thế bạn quan tâm các kênh kiếm tiền


👉Tay không bắt giặc - Làm giàu không khó - bấm vào đây
👉Đầu tư tài chính - Sàn giao dịch => Bấm vào đây

Có thể bạn quan tâm các kênh kiếm tiền online

Tham gia kênh telegram chuyên nhận kèo kiếm tiền miễn phí

Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây

I.Đào coin - Tiền điện tử miễn phí

II. Đăng ký tài khoản - nhận coin, tiền điện tử (Nhận coin sàn)

Đăng ký tài khoản - nhận coin sàn miễn phí - giữ chặt để bán

III. Sàn giao dịch Coin

Link đăng ký Sàn REMITANO

Link đăng ký sàn BINANCE - Sàn giao dịch tiền điện tử số 1 thế giới

Link đăng ký sàn HUOBI - Sàn giao dịch coin hàng đầu thé giới

Link đăng ký sàn VNDC- Sàn giao dịch tiền điện tửViệt Nam

Link đăng ký sàn ATTLAS- Sàn giao dịch tiền điện tử Việt Nam

Link đăng ký sàn Bybit- Sàn giao dịch tiền điện tử mới nhiều ưu đãi

Link đăng ký sàn MEXC (MXC)- Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Coinsavi vừa đào coin sàn vừa giao dịch 320 loại coin

Link đăng ký sàn OKX - Ví web3

#BNB #BSC #claim #airdrop #bnb #cake #smartchain #airdropclaim #airdropclaimtoken;#1inchairdropclaim #coinmarketcapairdropclaim #freefireairdrop #claimairdroptokens #claimairdropfree #claimairdrops #claimairdroptrustwallet #claimairdropspa #claimairdropmetamask #claimairdropbsc#claimairdropbinance; #chung khoan; # mo tai khoan chung khoan; # mo tai khoan chung khoan online; # giao dich chung khoan; # chung khoan MBS; #MBS; #Đào coin; #đào coin bằng điện thoại;#BTC;#Bitcoin;#Tiền điện tử; # Tiền ảo

0 Post a Comment Blogger 0 Facebook

 

 
Mine Coin, Airdrops token, Clam token, Airdrops coin, Claim coin ©Email: Inluon@gmail.com. All Rights Reserved. Powered by >How to best
Top
//